GP nước Mỹ 2017-Tin cập nhật-Verstappen bị phạt cộng thêm 5 giây
Thể thao tốc độ xuất bản ngày
12/Verstappen bị phạt cộng thêm 5 giây thành tích Các giám sát đã xác định cú vượt Kimi Raikkonen của Max Verstappen là một pha cắt góc để chiếm lợi thế không đúng quy định. Do đó một án phạt nguội đã được ban ra, tay đua Redbull bị cộng thêm 5 giây vào thành […]

12/Verstappen bị phạt cộng thêm 5 giây thành tích
Các giám sát đã xác định cú vượt Kimi Raikkonen của Max Verstappen là một pha cắt góc để chiếm lợi thế không đúng quy định. Do đó một án phạt nguội đã được ban ra, tay đua Redbull bị cộng thêm 5 giây vào thành tích thi đấu của mình. Như vậy anh mất vị trí thứ 3 vào tay Raikkonen.
11/Lewis Hamilton chiến thắng thuyết phục GP nước Mỹ
Gp nước Mỹ đã diễn ra vô cùng kịch tính, dù để Vettel vượt qua ở pha xuất phát nhưng Hamilton đã nhanh chóng lấy lại vị trí để giành chiến thắng thứ 5 ở Austin.
stt | tay đua | số vòng | thời gian | PTS |
1 | Lewis Hamilton | 56 | 1:33:50.991 | 25 |
2 | Sebastian Vettel | 56 | +10.143s | 18 |
3 | Kimi Räikkönen | 56 | +15.779s | 15 |
4 | Max Verstappen | 56 | +16.768s | 12 |
5 | Valtteri Bottas | 56 | +34.967s | 10 |
6 | Esteban Ocon | 56 | +90.980s | 8 |
7 | Carlos Sainz | 56 | +92.944s | 6 |
8 | Sergio Perez | 55 | +1 lap | 4 |
9 | Felipe Massa | 55 | +1 lap | 2 |
10 | Daniil Kvyat | 55 | +1 lap | 1 |
11 | Lance Stroll | 55 | +1 lap | 0 |
12 | Stoffel Vandoorne | 55 | +1 lap | 0 |
13 | Brendon Hartley | 55 | +1 lap | 0 |
14 | Romain Grosjean | 55 | +1 lap | 0 |
15 | Marcus Ericsson | 55 | +1 lap | 0 |
16 | Kevin Magnussen | 55 | +1 lap | 0 |
NC | Fernando Alonso | 24 | DNF | 0 |
NC | Daniel Ricciardo | 14 | DNF | 0 |
NC | Pascal Wehrlein | 5 | DNF | 0 |
NC | Nico Hulkenberg | 3 | DNF | 0 |
10/ Lance Stroll và Kevin Magnussen bị trừ 3 bậc xuất phát do lỗi cản trái phép
Cả Lance Stroll và Kevin Magnussen đều bị trừ 3 bậc xuất phát do hành vi cản Romain Grosjean và Sergio Perez 1 cách trái phép ở Q1. Đặc biệt trường hợp giảm tốc của Stroll suýt chút nữa đã gây tai nạn cho Grosjean.
Nhưng may mắn cho các tay đua này vì thực tế họ không bị tụt hạng so với kết quả phân hạng. Lý do là các tay đua khác như Nico Hulkenberg, Stoffel Vandoorne hay Brendon Harley còn bị phạt bậc xuất phát nhiều hơn.
9/ Kết quả phân hạng-Lewis Hamilton giành vị trí pole
stt | tay đua | Q1 | Q2 | Q3 | LAPS |
1 | Lewis Hamilton | 1:34.822 | 1:33.437 | 1:33.108 | 18 |
2 | Sebastian Vettel | 1:35.420 | 1:34.103 | 1:33.347 | 18 |
3 | Valtteri Bottas | 1:35.309 | 1:33.769 | 1:33.568 | 17 |
4 | Daniel Ricciardo | 1:35.991 | 1:34.495 | 1:33.577 | 14 |
5 | Kimi Räikkönen | 1:35.649 | 1:33.840 | 1:33.577 | 17 |
6 | Max Verstappen | 1:34.899 | 1:34.716 | 1:33.658 | 13 |
7 | Esteban Ocon | 1:35.849 | 1:35.113 | 1:34.647 | 17 |
8 | Carlos Sainz | 1:35.517 | 1:34.899 | 1:34.852 | 17 |
9 | Fernando Alonso | 1:35.712 | 1:35.046 | 1:35.007 | 15 |
10 | Sergio Perez | 1:36.358 | 1:34.789 | 1:35.148 | 19 |
11 | Felipe Massa | 1:35.603 | 1:35.155 | 9 | |
12 | Daniil Kvyat | 1:36.073 | 1:35.529 | 15 | |
13 | Stoffel Vandoorne | 1:36.286 | 1:35.641 | 14 | |
14 | Romain Grosjean | 1:36.835 | 1:35.870 | 14 | |
15 | Nico Hulkenberg | 1:35.740 | 3 | ||
16 | Marcus Ericsson | 1:36.842 | 9 | ||
17 | Lance Stroll | 1:36.868 | 8 | ||
18 | Brendon Hartley | 1:36.889 | 7 | ||
19 | Pascal Wehrlein | 1:37.179 | 9 | ||
20 | Kevin Magnussen | 1:37.394 | 7 |
8/ FP3-Hamilton vẫn dẫn đầu nhưng Vettel đã thu hẹp khoảng cách
Phiên đua thử FP3 GP nước Mỹ là cuộc đua thời gian giữa 2 đội Mercedes và Ferrari. 4 tay đua của 2 đội này xen kẽ nhau ở 4 vị trí đầu. Nhưng Lewis Hamilton vẫn là người nhanh nhất với thời gian 1m34.478s.
Ở phía dưới 2 chiếc Redbull có phần chậm hơn hôm qua khi Max Verstappen chỉ xếp thứ 5 và Daniel Ricciardo ở tận thứ 9.
Hai vị trí cuối cùng thuộc về Romain Grosjean và Daniil Kvyat những tay đua không thể chạy được nhiều..
stt | tay đua | thành tích | khoảng cách | LAPS |
1 | Lewis Hamilton | 1:34.478 | 15 | |
2 | Sebastian Vettel | 1:34.570 | +0.092s | 19 |
3 | Valtteri Bottas | 1:34.692 | +0.214s | 17 |
4 | Kimi Räikkönen | 1:34.755 | +0.277s | 17 |
5 | Max Verstappen | 1:35.103 | +0.625s | 14 |
6 | Felipe Massa | 1:35.346 | +0.868s | 11 |
7 | Nico Hulkenberg | 1:35.608 | +1.130s | 21 |
8 | Carlos Sainz | 1:35.650 | +1.172s | 16 |
9 | Daniel Ricciardo | 1:35.723 | +1.245s | 17 |
10 | Sergio Perez | 1:35.802 | +1.324s | 16 |
11 | Esteban Ocon | 1:35.965 | +1.487s | 17 |
12 | Lance Stroll | 1:36.118 | +1.640s | 12 |
13 | Fernando Alonso | 1:36.239 | +1.761s | 15 |
14 | Stoffel Vandoorne | 1:36.599 | +2.121s | 14 |
15 | Brendon Hartley | 1:36.818 | +2.340s | 26 |
16 | Kevin Magnussen | 1:37.271 | +2.793s | 16 |
17 | Marcus Ericsson | 1:37.319 | +2.841s | 17 |
18 | Pascal Wehrlein | 1:37.807 | +3.329s | 15 |
19 | Romain Grosjean | 1:37.891 | +3.413s | 9 |
20 | Daniil Kvyat | 1:38.500 | +4.022s | 6 |
7/ Williams bị phạt 10.000 Euro do lỗi chậm nộp lại lốp… 3 giây
Đội đua Williams vừa bị FIA phạt 10.000 Euro vì chậm trả lốp cho các giám sát. Theo quy định, sau 40 phút đầu tiên khi FP1 diễn ra, các đội phải trả 1 bộ lốp cho FIA. Đội đua nước Anh cũng đã nộp lại lốp của Felipe Massa nhưng bị chậm 3 giây so với thời hạn quy định.
Ở GP nước Bỉ năm nay, Williams cũng đã bị hình phạt tương tự.
6/ Nico Hulkenberg cũng bị phạt bậc xuất phát
Tay đua Renault đối mặt với 1 chặng đua khó khăn nữa ở Austin vì sẽ phải chịu hình phạt 20 bậc xuất phát do thay mới bộ phận tăng áp và MGU-H.
Trong 3 chặng đua GP nước Mỹ gần đây nhất, Hulkenberg đều phải bỏ cuộc.
5/ Kết quả FP2- Verstappen xen giữa Hamilton và Vettel
Do điều kiện thi đấu tốt hơn nên ở FP2 các tay đua đã rút ngắn đáng kể thành tích thi đấu của mình. Lewis Hamilton vẫn là tay đua đặt chuẩn với thời gian 1m34.668s. Trong khi đó Max Verstappen là tay đua rút nhiều thành tích nhất so với FP1, tay đua người Hà Lan vượt qua Sebastian Vettel để trở thành tay đua nhanh thứ 2 (1m35.065s).
Fernando Alonso sau FP1 không thiết lập thời gian đã có thành tích ấn tượng với vị trí thứ 7.
Carlos Sainz tiếp tục nhanh hơn Nico Hulkenberg ở đội Renault, nhưng khoảng cách chỉ còn là 0.005s và Hulkenberg chỉ chạy 18 vòng so với 30 vòng của Sainz.
Một sự trở lại đáng chú ý là Daniil Kvyat, tay đua người Nga cùng đồng đội mới Brendon Hartley là những người chạy nhiều vòng nhất FP2 (40 và 41 vòng mỗi người) và lần lượt xếp thứ 13 và 17 chung cuộc.
stt | tay đua | thời gian | khoảng cách | LAPS |
1 | Lewis Hamilton | 1:34.668 | 26 | |
2 | Max Verstappen | 1:35.065 | +0.397s | 30 |
3 | Sebastian Vettel | 1:35.192 | +0.524s | 11 |
4 | Valtteri Bottas | 1:35.279 | +0.611s | 39 |
5 | Daniel Ricciardo | 1:35.463 | +0.795s | 24 |
6 | Kimi Räikkönen | 1:35.514 | +0.846s | 29 |
7 | Fernando Alonso | 1:36.304 | +1.636s | 28 |
8 | Felipe Massa | 1:36.460 | +1.792s | 30 |
9 | Sergio Perez | 1:36.481 | +1.813s | 28 |
10 | Esteban Ocon | 1:36.490 | +1.822s | 34 |
11 | Carlos Sainz | 1:36.529 | +1.861s | 30 |
12 | Nico Hulkenberg | 1:36.534 | +1.866s | 18 |
13 | Daniil Kvyat | 1:36.761 | +2.093s | 40 |
14 | Kevin Magnussen | 1:37.285 | +2.617s | 17 |
15 | Stoffel Vandoorne | 1:37.463 | +2.795s | 31 |
16 | Lance Stroll | 1:37.788 | +3.120s | 27 |
17 | Brendon Hartley | 1:37.987 | +3.319s | 41 |
18 | Pascal Wehrlein | 1:38.165 | +3.497s | 35 |
19 | Marcus Ericsson | 1:38.262 | +3.594s | 22 |
20 | Romain Grosjean | 1:38.387 | +3.719s | 26 |
4/ Kết quả FP1-Lewis Hamilton nhanh nhất
Lewis Hamilton tiếp tục chứng tỏ tốc độ vượt trội ở Austin bằng cách lập thành tích vòng chạy nhanh nhất ở FP1 (1m36.335s) hơn Sebastian Vettel tới 0.593s.
Tay đua mới chuyển đến Renault Carlos Sainz cũng có kết quả khá tốt. Anh tạm thời nhanh hơn đồng đội Nico Hulkenberg để đứng thứ 10.
Bên cạnh đó, ngoài Brendon Hartley, đội đua Toro Rosso còn cho Sean Gelael đua thử ở FP 1 này. Thành tích của cả 2 lần lượt là P14 và P17.
Một tay đua trẻ khác cũng được lái thử chiếc F1 là Charles Leclerc. Tay lái này chỉ xếp thứ 19 do Fernando Alonso không có tính giờ.
stt | tay đua | thành tích | khoảng cách | LAPS |
1 | Lewis Hamilton | 1:36.335 | 18 | |
2 | Sebastian Vettel | 1:36.928 | +0.593s | 20 |
3 | Valtteri Bottas | 1:36.979 | +0.644s | 10 |
4 | Max Verstappen | 1:37.339 | +1.004s | 21 |
5 | Stoffel Vandoorne | 1:37.352 | +1.017s | 26 |
6 | Felipe Massa | 1:37.570 | +1.235s | 23 |
7 | Kimi Räikkönen | 1:37.598 | +1.263s | 20 |
8 | Esteban Ocon | 1:37.808 | +1.473s | 25 |
9 | Sergio Perez | 1:37.861 | +1.526s | 20 |
10 | Carlos Sainz | 1:38.093 | +1.758s | 24 |
11 | Kevin Magnussen | 1:38.408 | +2.073s | 16 |
12 | Lance Stroll | 1:38.534 | +2.199s | 25 |
13 | Nico Hulkenberg | 1:38.904 | +2.569s | 19 |
14 | Brendon Hartley | 1:39.267 | +2.932s | 28 |
15 | Romain Grosjean | 1:39.336 | +3.001s | 17 |
16 | Daniel Ricciardo | 1:39.366 | +3.031s | 14 |
17 | Sean Gelael | 1:40.406 | +4.071s | 25 |
18 | Marcus Ericsson | 1:40.448 | +4.113s | 19 |
19 | Charles Leclerc | 1:40.828 | +4.493s | 25 |
20 | Fernando Alonso | 4 |
3/ Max Verstappen cũng đối mặt với án phạt xuất phát
Đội đua Redbull cho biết họ có thể phải thay cho Max Verstappen 1 động cơ đốt trong mới và ít nhất 1 bộ phận mới khác trong ngày thứ Bảy, đồng nghĩa với mức phạt 15 bậc xuất phát. Họ cho rằng, trường đua này có nhiều cơ hội để vượt lên từ phía sau nên chấp nhận thay động cơ mới cho Verstappen.
2/ Brendon Hartley có thể sẽ phải xuất phát cuối cùng ở Austin
Niềm vui được đua chặng F1 đầu tiên chưa kéo dài được lâu thì tay đua Brendon Hartley đã bị phạt bậc xuất phát do lỗi thay động cơ. Ông chủ đội đua Toro Rosso- Franz Tost khẳng định Hartley sẽ đua ở Austin bằng 1 động cơ hoàn toàn mới. Quyết định này được đưa ra trước khi xác nhận Hartley sẽ đua GP này.
Nếu vậy tay đua người New Zealand có thể sẽ bị phạt tối đa 30 bậc xuất phát và có thể sẽ phải xuất phát từ cuối đoàn trong ngày Chủ Nhật.
1/ Stoffel Vandooren bị phạt 5 bậc xuất phát vì thay động cơ đốt trong
Tay đua Mclaren Stoffel Vandooren là tay đua đầu tiên nhận án phạt ở GP nước Mỹ. Để bảo đảm cho động cơ hoạt động hiệu quả, Mclaren đã quyết định thay động cơ đốt trong ICE trên xe của Vandoorne. Hậu quả là tay đua này sẽ bị trừ 5 bậc xuất phát.
#cungtuy