
Trên đây là tình trạng của Sebastian Vettel sau ngày đua hôm qua. Anh kể rằng bị một vật thể lạ bay vào mắt ở đầu phiên chạy FP2. May mắn là ở chặng đua Monaco các tay đua không thi đấu trong ngày thứ Sáu nên Vettel sẽ có được một ngày để ‘điều trị’:
‘Tôi không biết chuyện gì đã xảy ra. Khi tôi đang thực hiện lượt chạy thứ nhất thì có cái gì đó bay vào mắt tôi. Sau đó mọi thứ trở nên tệ hơn ở lượt chạy thứ hai. Nước mắt cứ chảy liên tục nên tôi phải chớp mắt liên tục. Ở trường đua này mà bị như vậy thì thật không hay chút nào.’
‘Đội đua cũng rất tốt. Họ chế cho tôi cái tấm che mắt này đây. Có lẽ tạm thời tôi sẽ đeo cái này, nó sẽ giữ an toàn cho tôi trong những ngày sắp tới. Hi vọng tôi sẽ có thể sớm tháo nó ra để tập trung cho buổi đua thứ Bảy. Quan trọng nhất là buổi chiều (đua phân hạng). Ngày mốt chúng tôi mới thi đấu trở lại nên tôi có thêm một chút thời gian nghỉ ngơi.’
Mặc dù vậy thì Vettel đã cố gắng hoàn thành khá trọn vẹn FP2 (chạy 26 vòng). Tay đua đã 4 lần vô địch đang có được tốc độ tương đối ổn định (P8 FP1, P10 FP2), đều nhanh hơn đồng đội Lance Stroll:
‘Dù sao thì tôi cũng khá hài lòng với ngày đua đầu tiên. Ở FP1 thì chúng tôi bắt nhịp rất nhanh. Đến FP2 thì tôi bị thế này. Nhưng nói chung thì tôi cảm thấy Ok. Khoảng cách giữa các xe là vô cùng chật chội. Ở Monaco thì bạn sẽ luôn cảm thấy chật chội như vậy. Hi vọng chúng tôi có thể vượt lên.’
Sebastian Vettel vẫn đang tìm kiếm điểm số đầu tiên trong mùa giải F1 2021. Thống kê ở những chặng đua Monaco trước đây, nếu không phải bỏ cuộc (2009 và 2014) thì Vettel ít nhất cũng sẽ về 5.
Nguồn: Formula1
GP Monaco 2021: Charles Leclerc không thể đua chính, Max Verstsappen dễ dàng chiến thắng
Cập nhật thông tin về GP Monaco 2021:
Kết quả đua chính: Charles Leclerc không thể đua chính, Max Verstsappen dễ dàng chiến thắng
Do không kịp sửa xe nên Charles Leclerc phải đứng ngoài cuộc chơi. Max Verstappen không gặp quá nhiều khó khăn để giành chiến thắng và đoạt luôn vị trí dẫn đầu BXH tổng, do Lewis Hamilton hoàn toàn tắt điện (P7).
An ủi cho Ferrari là Carlos Sainz vẫn có thể mang về podium đầu tiên trong mùa giải 2021 cho họ. Về thứ 3 là Lando Norris
Một tay đua xui xẻo khác là Valtteri Bottas, anh phải bỏ cuộc ở trong pit-lane khi đang có vị trí thứ 2.
Sebastian Vettel xuất sắc cán đích ở vị trí thứ 5.
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
LAPS |
KẾT QUẢ |
PTS |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
78 |
WINNER |
25 |
2 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
78 |
+8.968s |
18 |
3 |
Lando Norris |
MCLAREN |
78 |
+19.427s |
15 |
4 |
Sergio Perez |
RED BULL |
78 |
+20.490s |
12 |
5 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
78 |
+52.591s |
10 |
6 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
78 |
+53.896s |
8 |
7 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
78 |
+68.231s |
6 |
8 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
77 |
+1 lap |
4 |
9 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
77 |
+1 lap |
2 |
10 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
77 |
+1 lap |
1 |
11 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
77 |
+1 lap |
0 |
12 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
77 |
+1 lap |
0 |
13 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
77 |
+1 lap |
0 |
14 |
George Russell |
WILLIAMS |
77 |
+1 lap |
0 |
15 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
77 |
+1 lap |
0 |
16 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
77 |
+1 lap |
0 |
17 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
75 |
+3 laps |
0 |
18 |
Mick Schumacher |
HAAS |
75 |
+3 laps |
0 |
NC |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
29 |
DNF |
0 |
NC |
Charles Leclerc |
FERRARI |
0 |
DNS |
0 |
Kết quả phân hạng: Charles Leclerc tông rào trước khi giành pole
Charles Leclerc là người nhanh nhất trước khi các tay đua thực hiện vòng chạy cuối cùng. Tuy nhiên Leclerc lại để tông rào ở vòng chạy này nên Q3 phải kết thúc sớm do không còn đủ thời gian. Các tay đua khác vì thế không thể cải thiện thành tích của mình.
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
Q1 |
Q2 |
Q3 |
LAPS |
1 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:11.113 |
1:10.597 |
1:10.346 |
27 |
2 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:11.124 |
1:10.650 |
1:10.576 |
23 |
3 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:10.938 |
1:10.695 |
1:10.601 |
28 |
4 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:11.324 |
1:10.806 |
1:10.611 |
25 |
5 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:11.321 |
1:11.031 |
1:10.620 |
23 |
6 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:11.560 |
1:11.179 |
1:10.900 |
30 |
7 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:11.622 |
1:11.116 |
1:11.095 |
30 |
8 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:12.078 |
1:11.309 |
1:11.419 |
26 |
9 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:11.644 |
1:11.019 |
1:11.573 |
26 |
10 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:11.658 |
1:11.409 |
1:11.779 |
28 |
11 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:11.740 |
1:11.486 |
|
22 |
12 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:11.747 |
1:11.598 |
|
21 |
13 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:11.979 |
1:11.600 |
|
20 |
14 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
1:11.899 |
1:11.642 |
|
21 |
15 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:12.016 |
1:11.830 |
|
24 |
16 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
1:12.096 |
|
|
13 |
17 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:12.205 |
|
|
12 |
18 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:12.366 |
|
|
14 |
19 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
1:12.958 |
|
|
12 |
Kết quả FP3: Max Verstappen nhanh nhất
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
K/C |
LAPS |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:11.294 |
|
19 |
2 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:11.341 |
+0.047s |
28 |
3 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:11.552 |
+0.258s |
27 |
4 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:11.765 |
+0.471s |
21 |
5 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:11.817 |
+0.523s |
18 |
6 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:11.988 |
+0.694s |
20 |
7 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:12.020 |
+0.726s |
20 |
8 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
1:12.298 |
+1.004s |
25 |
9 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:12.357 |
+1.063s |
28 |
10 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:12.537 |
+1.243s |
24 |
11 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:12.539 |
+1.245s |
21 |
12 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:12.700 |
+1.406s |
22 |
13 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:12.959 |
+1.665s |
25 |
14 |
Mick Schumacher |
HAAS |
1:13.139 |
+1.845s |
21 |
15 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:13.329 |
+2.035s |
19 |
16 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
1:13.390 |
+2.096s |
20 |
17 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:13.447 |
+2.153s |
29 |
18 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:13.475 |
+2.181s |
22 |
19 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
1:13.522 |
+2.228s |
30 |
20 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:13.614 |
+2.320s |
18 |
Kết quả FP2: Charles Leclerc nhanh nhất, Sergio Perez P8
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
K/C |
LAPS |
1 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:11.684 |
|
30 |
2 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:11.796 |
+0.112s |
32 |
3 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:12.074 |
+0.390s |
28 |
4 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:12.081 |
+0.397s |
27 |
5 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:12.107 |
+0.423s |
32 |
6 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:12.379 |
+0.695s |
24 |
7 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:12.498 |
+0.814s |
28 |
8 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:12.708 |
+1.024s |
24 |
9 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:12.746 |
+1.062s |
28 |
10 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:12.982 |
+1.298s |
26 |
11 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
1:13.065 |
+1.381s |
31 |
12 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:13.175 |
+1.491s |
27 |
13 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:13.195 |
+1.511s |
26 |
14 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:13.199 |
+1.515s |
28 |
15 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:13.257 |
+1.573s |
26 |
16 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:13.509 |
+1.825s |
32 |
17 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:13.593 |
+1.909s |
31 |
18 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
1:14.407 |
+2.723s |
26 |
19 |
Mick Schumacher |
HAAS |
1:14.416 |
+2.732s |
25 |
20 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
1:14.829 |
+3.145s |
11 |
Kết quả FP1: Sergio Perez nhanh nhất, Charles Leclerc chậm nhất
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
K/C |
LAPS |
1 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:12.487 |
|
36 |
2 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:12.606 |
+0.119s |
32 |
3 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:12.648 |
+0.161s |
39 |
4 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:12.929 |
+0.442s |
37 |
5 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:12.995 |
+0.508s |
34 |
6 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:13.131 |
+0.644s |
36 |
7 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:13.236 |
+0.749s |
31 |
8 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:13.732 |
+1.245s |
33 |
9 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
1:13.746 |
+1.259s |
39 |
10 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
1:14.081 |
+1.594s |
31 |
11 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:14.090 |
+1.603s |
33 |
12 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:14.106 |
+1.619s |
27 |
13 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:14.205 |
+1.718s |
37 |
14 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:14.268 |
+1.781s |
41 |
15 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:14.281 |
+1.794s |
36 |
16 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:14.320 |
+1.833s |
37 |
17 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
1:14.616 |
+2.129s |
33 |
18 |
Mick Schumacher |
HAAS |
1:14.801 |
+2.314s |
35 |
19 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:14.840 |
+2.353s |
35 |
20 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:19.618 |
+7.131s |
4 |
GP Monaco 2021 là chặng đua thứ 5 của mùa giải F1 2021. Lịch thi đấu giờ Việt Nam:
FP1: 16h30 – 20/05/2021
FP2: 20h00 – 20/05/2021
FP3: 17h00 – 22/05/2021
QUA: 20h00 – 22/05/2021
RAC: 20H00 – 23/05/2021
(Tiếp tục cập nhật)
Nguồn: Tổng hợp, Wikipedia