
Kể từ khi liên minh Aprilia Gresini được thành lập từ năm 2015 thì Aleis Espargaro là tay đua thâm niên nhất. Anh đang có mùa giải thứ 5 thi đấu cho đội đua Italia. Có lẽ đó là lý do khiến cho Espargaro không muốn chứng kiến cảnh liên minh này tan vỡ vào cuối năm nay:
‘Tôi rất vui mừng vì gia đình Gresini sẽ tiếp tục có mặt ở motoGP vào năm sau. Nhưng tôi thích họ tiếp tục hợp tác-làm vệ tinh của Aprilia hơn. Tôi đã đề xuất ý kiến đó của mình cho Massimo Rivola (CEO của Aprilia Racing).’
Năm sau thì Espargaro vẫn sẽ thi đấu cho đội đua Aprilia. Số 41 tỏ ra rất vui mừng với những bước tiến của chiếc xe RS-GP ở mùa giải năm nay. Sau ba chặng đua tay đua sử dụng nón bảo hiểm KYT luôn cán đích trong top-10 và đang đứng thứ 6 trên BXH tổng:
‘Về dự án đội đua MotoGP của Aprilia, tôi nghĩ đó là một dự án tốt. Tôi đang rất vui và thoải mái ở đội đua này. Đây là cảm giác mà tôi chưa từng có từ trước đến này’
‘Tôi đang có rất nhiều kỳ vọng. Từ khi lái chiếc xe 2021 hồi tháng Hai thì tôi đã chạy rất nhanh. Khi chiếc xe trở nên cạnh tranh thì bạn sẽ có cảm giác tốt. Tất nhiên là sẽ có chặng đua bạn sẽ có kết quả cao, sẽ có chặng đua bạn có kết quả không cao, nhưng nếu bạn có một chiếc xe đủ mạnh thì bạn có thể chiến đấu ở khắp mọi nơi.’
Trong ngày đua hôm qua, Alexis Espargaro tiếp tục trình diễn một tốc độ ấn tượng (P2 ở Fp1 và P3 ở Fp2) đến nỗi anh nói mình bị ‘sốc’:
‘Tôi rất hài lòng sau ngày đua thứ nhất. Ngay từ Fp1 tôi đã cảm thấy mạnh mẽ và rất thoải mái. Chúng tôi cũng đã thử chạy race-pace. Tôi thực sự sốc vì có thể chạy liên tục hơn 10 vòng ở tốc độ rất cao. Điều đó giúp cho tôi có thêm động lực cho buổi đua ngày mai.’
‘Nếu ngày mai chúng tôi có thể đua tốt thì có lẽ chúng tôi có thể thách thức Bagnaia cho vị trí đầu tiên.’
Nguồn: Crash
MotoGP Tây Ban Nha 2021: Jack Miller chiến thắng, Fabio Quartararo sụp đổ
Cập nhật kết quả thi đấu chặng đua MotoGP Tây Ban Nha 2021.
Kết quả đua chính: Jack Miller chiến thắng Fabio Quartararo tụt từ P1 xuống P13
Jack Miller sau khi xuất phát vượt lên P1 thì bị mất vị trí dẫn đầu vào tay Fabio Quartararo ở vòng 4. Đến vòng 15, Miller vượt lại Quartararo và giành chiến thắng.
Francesco Bagnaia những vòng đầu chạy ở P5. Sau đó vượt Aleix Espargaro, Franco Morbidelli và Quartararo để về nhì, đồng thời leo lên vị trí số 1 trên BXH tổng.
Franco Morbidelli thì chạy khá ổn định trong top3. Sau khi bị Bagnaia vượt thì lại vượt được Quartararo.
Riêng Quartartararo, anh bị mất tốc độ một cách khó hiểu, để rơi một lèo xuống tận P13. Trước đó ở pha xuất phát thì tay đua người Pháp cũng để rớt xuống P4.
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả |
1 |
Jack MILLER |
Ducati |
41’05.602 |
2 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
+1.912 |
3 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
+2.516 |
4 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
+3.206 |
5 |
Joan MIR |
Suzuki |
+4.256 |
6 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
+5.164 |
7 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
+5.651 |
8 |
Johann ZARCO |
Ducati |
+7.161 |
9 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
+10.494 |
10 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
+11.776 |
11 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
+14.766 |
12 |
Stefan BRADL |
Honda |
+17.243 |
13 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
+18.907 |
14 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
+20.095 |
15 |
Iker LECUONA |
KTM |
+20.277 |
16 |
Luca MARINI |
Ducati |
+20.922 |
17 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
+22.731 |
18 |
Tito RABAT |
Ducati |
+30.314 |
19 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
+37.912 |
20 |
Alex RINS |
Suzuki |
+38.234 |
|
Brad BINDER |
KTM |
14 Laps |
|
Enea BASTIANINI |
Ducati |
14 Laps |
|
Alex MARQUEZ |
Honda |
0 Lap |
Kết quả Warm-up: Marc Marquez và Pol Espargaro lại ngã xe
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả/ khoảng cách |
1 |
Johann ZARCO |
Ducati |
1’37.688 |
2 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
0.065 / 0.065 |
3 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
0.111 / 0.046 |
4 |
Brad BINDER |
KTM |
0.284 / 0.173 |
5 |
Joan MIR |
Suzuki |
0.322 / 0.038 |
6 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
0.326 / 0.004 |
7 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
0.459 / 0.133 |
8 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
0.460 / 0.001 |
9 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
0.582 / 0.122 |
10 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
0.599 / 0.017 |
11 |
Stefan BRADL |
Honda |
0.647 / 0.048 |
12 |
Alex RINS |
Suzuki |
0.650 / 0.003 |
13 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
0.666 / 0.016 |
14 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
0.723 / 0.057 |
15 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
0.843 / 0.120 |
16 |
Jack MILLER |
Ducati |
0.864 / 0.021 |
17 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
0.923 / 0.059 |
18 |
Iker LECUONA |
KTM |
1.008 / 0.085 |
19 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
1.031 / 0.023 |
20 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
1.335 / 0.304 |
21 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
1.860 / 0.525 |
22 |
Tito RABAT |
Ducati |
1.911 / 0.051 |
23 |
Luca MARINI |
Ducati |
2.323 / 0.412 |
Kết quả Q2: Fabio Quartararo giành pole
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả/ khoảng cách |
1 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
1’36.755 |
2 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
0.057 / 0.057 |
3 |
Jack MILLER |
Ducati |
0.105 / 0.048 |
4 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
0.205 / 0.100 |
5 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
0.253 / 0.048 |
6 |
Johann ZARCO |
Ducati |
0.299 / 0.046 |
7 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
0.315 / 0.016 |
8 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
0.330 / 0.015 |
9 |
Alex RINS |
Suzuki |
0.369 / 0.039 |
10 |
Joan MIR |
Suzuki |
0.399 / 0.030 |
11 |
Brad BINDER |
KTM |
0.712 / 0.313 |
12 |
Stefan BRADL |
Honda |
0.747 / 0.035 |
Kết quả Q1: Marc Marquez và Valentino Rossi cùng bị loại
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả/ khoảng cách |
1 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
1’36.916 |
2 |
Brad BINDER |
KTM |
0.434 / 0.434 |
3 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
0.491 / 0.057 |
4 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
0.573 / 0.082 |
5 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
0.759 / 0.186 |
6 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
0.830 / 0.071 |
7 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
0.999 / 0.169 |
8 |
Luca MARINI |
Ducati |
1.009 / 0.010 |
9 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
1.149 / 0.140 |
10 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
1.153 / 0.004 |
11 |
Iker LECUONA |
KTM |
1.223 / 0.070 |
12 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
1.409 / 0.186 |
13 |
Tito RABAT |
Ducati |
1.725 / 0.316 |
Kết quả FP4: Fabio Quartararo nhanh nhất
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả/ khoảng cách |
1 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
1’37.341 |
2 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
0.050 / 0.050 |
3 |
Alex RINS |
Suzuki |
0.431 / 0.381 |
4 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
0.576 / 0.145 |
5 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
0.671 / 0.095 |
6 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
0.712 / 0.041 |
7 |
Joan MIR |
Suzuki |
0.738 / 0.026 |
8 |
Jack MILLER |
Ducati |
0.793 / 0.055 |
9 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
0.808 / 0.015 |
10 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
0.827 / 0.019 |
11 |
Brad BINDER |
KTM |
0.839 / 0.012 |
12 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
0.862 / 0.023 |
13 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
0.946 / 0.084 |
14 |
Stefan BRADL |
Honda |
1.032 / 0.086 |
15 |
Johann ZARCO |
Ducati |
1.089 / 0.057 |
16 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
1.419 / 0.330 |
17 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
1.521 / 0.102 |
18 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
1.625 / 0.104 |
19 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
1.683 / 0.058 |
20 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
1.721 / 0.038 |
21 |
Tito RABAT |
Ducati |
1.791 / 0.070 |
22 |
Iker LECUONA |
KTM |
1.794 / 0.003 |
23 |
Luca MARINI |
Ducati |
1.820 / 0.026 |
Kết quả FP3: Takaaki Nakagami nhanh nhất FP3, Marc Marquez bị ngã ở cuối phiên chạy và phải đua Q1
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả/ khoảng cách |
1 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
1’36.985 |
2 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
0.025 / 0.025 |
3 |
Stefan BRADL |
Honda |
0.041 / 0.016 |
4 |
Joan MIR |
Suzuki |
0.051 / 0.010 |
5 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
0.064 / 0.013 |
6 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
0.098 / 0.034 |
7 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
0.098 |
8 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
0.151 / 0.053 |
9 |
Johann ZARCO |
Ducati |
0.172 / 0.021 |
10 |
Alex RINS |
Suzuki |
0.193 / 0.021 |
11 |
Jack MILLER |
Ducati |
0.203 / 0.010 |
12 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
0.369 / 0.166 |
13 |
Brad BINDER |
KTM |
0.375 / 0.006 |
14 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
0.657 / 0.282 |
15 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
0.719 / 0.062 |
16 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
0.725 / 0.006 |
17 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
0.768 / 0.043 |
18 |
Luca MARINI |
Ducati |
0.786 / 0.018 |
19 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
0.829 / 0.043 |
20 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
0.928 / 0.099 |
21 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
0.949 / 0.021 |
22 |
Tito RABAT |
Ducati |
1.428 / 0.479 |
23 |
Iker LECUONA |
KTM |
1.516 / 0.088 |
Kết quả FP2: Francesco Bagnaia nhanh nhất
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả/ Khoảng cách |
1 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
1’37.209 |
2 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
0.178 / 0.178 |
3 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
0.437 / 0.259 |
4 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
0.495 / 0.058 |
5 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
0.517 / 0.022 |
6 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
0.566 / 0.049 |
7 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
0.607 / 0.041 |
8 |
Alex RINS |
Suzuki |
0.638 / 0.031 |
9 |
Johann ZARCO |
Ducati |
0.679 / 0.041 |
10 |
Brad BINDER |
KTM |
0.687 / 0.008 |
11 |
Stefan BRADL |
Honda |
0.730 / 0.043 |
12 |
Jack MILLER |
Ducati |
0.756 / 0.026 |
13 |
Joan MIR |
Suzuki |
0.831 / 0.075 |
14 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
0.906 / 0.075 |
15 |
Luca MARINI |
Ducati |
1.065 / 0.159 |
16 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
1.086 / 0.021 |
17 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
1.253 / 0.167 |
18 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
1.307 / 0.054 |
19 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
1.385 / 0.078 |
20 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
1.409 / 0.024 |
21 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
1.489 / 0.080 |
22 |
Iker LECUONA |
KTM |
1.504 / 0.015 |
23 |
Tito RABAT |
Ducati |
1.814 / 0.310 |
Kết quả FP1: Brad Binder nhanh nhất
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả/ khoảng cách |
1 |
Brad BINDER |
KTM |
1’38.013 |
2 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
0.191 / 0.191 |
3 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
0.278 / 0.087 |
4 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
0.288 / 0.010 |
5 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
0.331 / 0.043 |
6 |
Johann ZARCO |
Ducati |
0.384 / 0.053 |
7 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
0.385 / 0.001 |
8 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
0.420 / 0.035 |
9 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
0.421 / 0.001 |
10 |
Joan MIR |
Suzuki |
0.471 / 0.050 |
11 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
0.471 |
12 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
0.479 / 0.008 |
13 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
0.617 / 0.138 |
14 |
Alex RINS |
Suzuki |
0.693 / 0.076 |
15 |
Stefan BRADL |
Honda |
0.751 / 0.058 |
16 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
0.806 / 0.055 |
17 |
Jack MILLER |
Ducati |
0.858 / 0.052 |
18 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
1.041 / 0.183 |
19 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
1.097 / 0.056 |
20 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
1.286 / 0.189 |
21 |
Tito RABAT |
Ducati |
1.489 / 0.203 |
22 |
Luca MARINI |
Ducati |
1.518 / 0.029 |
23 |
Iker LECUONA |
KTM |
1.812 / 0.294 |
Thông tin lốp xe:

Thông tin trường đua Jerez:

Nguồn: Tổng hợp, Wikipedia