Phân hạng GP nước Mỹ 2018-Ferrari kháng cự quyết liệt vẫn không cản được pole về tay Lewis Hamilton
Thể thao tốc độ xuất bản ngày
Lewis Hamilton tiến gần hơn đến ngôi báu khi đã giành được quyền xuất phát đầu tiên GP nước Mỹ 2018 còn đối thủ cạnh tranh trực tiếp Sebastian Vettel chỉ được xuất phát từ P5. Cơ bản thì buổi đua phân hạng của Hamilton diễn ra rất suôn sẻ. Anh vô đối ở Q1 […]

Lewis Hamilton tiến gần hơn đến ngôi báu khi đã giành được quyền xuất phát đầu tiên GP nước Mỹ 2018 còn đối thủ cạnh tranh trực tiếp Sebastian Vettel chỉ được xuất phát từ P5.
Cơ bản thì buổi đua phân hạng của Hamilton diễn ra rất suôn sẻ. Anh vô đối ở Q1 (1m34.130s). Đến Q2, Hamilton (và vài tay đua khác) chủ động sử dụng lốp Siêu mềm nên tạm thời nhường P1 ở phiên này cho Kimi Raikkonen (lốp Cực mềm-1m32.884s).
Iceman cũng là người duy nhất đẩy được Hamilton ra khỏi cọc pole trong một thời gian ngắn ngủi ở Q3.
Số là sau lượt chạy đầu tiên, Báo đen của nước Anh với kết quả-1m32.567 đã dễ dàng vượt qua thành tích của người chạy trước (là đồng đội Valtteri Bottas). Vettel, Bottas, Raikkonen cũng cách mốc đó không quá xa.
Ở lượt chạy quyết định, Raikkonen (P3=>P2) bất ngờ đẩy tốc độ của chiếc xe đỏ lên tới 1m32.307s một vòng. Song như thế là không đủ vì Hamilton còn nhanh hơn thế 0.070s (1m32.237s).
Lúc này mọi hi vọng của Ferrari dồn lên vai của Vettel, dù rất nỗ lực anh cũng chỉ cán đích ở vị trí thứ 2, chậm hơn kình địch chỉ 0.061s. Cộng với án phạt 3 bậc xuất phát do không chịu giảm tốc khi có cờ đỏ ở FP1 thì Vettel sẽ phải bắt đầu cuộc đua ngày mai ở đầu hàng thứ ba.
So với ba nhân vật kia thì phong độ của Valtteri Bottas (P4=>P3) không ấn tượng bằng, dẫu cũng đạt thành tích ở mức 1m32 nhưng lại chậm hơn tới 0.3 giây.
Do chiếc xe của Max Verstappen bị hư ở Q1 nên Redbull chỉ còn sót lại Daniel Ricciardo ở vòng sát hạch sau cùng. Smiling-man không thể hiện được gì nhiều trước sự vượt trội của hai ông lớn kia. Anh cách pole tới 1,2 giây, an vị ở vị trí thứ 5 (được đôn lên P4).
Hamilton, Vettel, Bottas và Ricciardo là những tay đua sẽ xuất phát bằng lốp Siêu mềm ở cuộc đua sắp tới.
Nửa sau của top-10 là những gương mặt khá quen thuộc: Esteban Ocon (P6), Nico Hulkenberg (P7), Romain Grosjean (P8), Charles Leclerc (P9) và Sergio Perez (P10).
Trong số 5 tay đua bị loại ở Q2 chỉ có 2 người thiết lập thời gian là Carlos Sainz (P11) và Kevin Magnussen (P12).
Như đã nói ở trên thì Max Verstappen (P15=>P13) bị hư xe từ trước (một bộ phận bị gãy khi chiếc xe cán lên gờ đường).
Ngoài ra hai chiếc Toro Rosso của Pierre Gasly (P13=>P19) và Brendon Hartley (P14=>P20) cũng chủ động bỏ cuộc. Họ còn bị đẩy xuống hàng cuối cùng vì lỗi thay động cơ mới một lần nữa.
Danh sách đội sổ lại bị điền vào những cái tên tội nghiệp: Fernando Alonso, Sergey Sirotkin, Lance Stroll và Stoffel Vandoorne. Thê thảm nhất là anh chàng đứng cuối bảng-đã không một lần chiến thắng phân hạng đồng đội trong 22 chặng liên tiếp (từ GP Nhật Bản 2017 đến nay).
Kết quả phân hạng GP nước Mỹ 2018:
Xếp hạng | Tay đua | Đội đua | Q1 | Q2 | Q3 | Số vòng |
1 | Lewis Hamilton | MERCEDES | 1:34.130 | 1:33.480 | 1:32.237 | 20 |
2 | Sebastian Vettel | FERRARI | 1:34.569 | 1:33.079 | 1:32.298 | 18 |
3 | Kimi Räikkönen | FERRARI | 1:34.703 | 1:32.884 | 1:32.307 | 15 |
4 | Valtteri Bottas | MERCEDES | 1:34.518 | 1:33.702 | 1:32.616 | 17 |
5 | Daniel Ricciardo | RED BULL RACING TAG HEUER | 1:34.755 | 1:34.185 | 1:33.494 | 14 |
6 | Esteban Ocon | FORCE INDIA MERCEDES | 1:34.876 | 1:34.522 | 1:34.145 | 18 |
7 | Nico Hulkenberg | RENAULT | 1:34.932 | 1:34.564 | 1:34.215 | 18 |
8 | Romain Grosjean | HAAS FERRARI | 1:34.892 | 1:34.419 | 1:34.250 | 17 |
9 | Charles Leclerc | SAUBER FERRARI | 1:35.069 | 1:34.255 | 1:34.420 | 17 |
10 | Sergio Perez | FORCE INDIA MERCEDES | 1:35.193 | 1:34.525 | 1:34.594 | 17 |
11 | Carlos Sainz | RENAULT | 1:34.891 | 1:34.566 | 12 | |
12 | Kevin Magnussen | HAAS FERRARI | 1:34.972 | 1:34.732 | 12 | |
13 | Pierre Gasly | SCUDERIA TORO ROSSO HONDA | 1:34.850 | DNS | 13 | |
14 | Brendon Hartley | SCUDERIA TORO ROSSO HONDA | 1:35.206 | DNS | 13 | |
15 | Max Verstappen | RED BULL RACING TAG HEUER | 1:34.766 | 4 | ||
16 | Fernando Alonso | MCLAREN RENAULT | 1:35.294 | 6 | ||
17 | Sergey Sirotkin | WILLIAMS MERCEDES | 1:35.362 | 6 | ||
18 | Lance Stroll | WILLIAMS MERCEDES | 1:35.480 | 8 | ||
19 | Marcus Ericsson | SAUBER FERRARI | 1:35.536 | 8 | ||
20 | Stoffel Vandoorne | MCLAREN RENAULT | 1:35.735 | 6 |
#tonghop