
Sau chuỗi 5 chặng đua liên tiếp giành pole thì ở 3 chặng đua gần đây tay đua đang dẫn đầu trên BXH tổng là Fabio Quartararo đã không còn giữ được vị trí xuất phát đầu tiên quen thuộc nữa.
Ở buổi phân hạng hôm qua, tay đua người Pháp bị Jorge Martin đánh bại bởi Martin đã tận dụng hoàn hảo slipstream từ người đồng đội Johann Zarco. Song có vẻ như Quartararo hoàn toàn không để tâm đến chuyện này:
‘Yeah, thật tuyệt khi có thể chạy ở mức dưới 1m23s, cảm giác rất là thú vị. Tôi biết mình đã có một vòng chạy rất nhanh, nhưng nói thật là tôi không biết tốc độ là 1m23.6 hay 1m22.6, vì nó diễn ra rất là nhanh.’
‘Chúng tôi hơi chậm ở sector-1 nhưng tôi cảm thấy rất mạnh mẽ ở sector-2 và sector-4. Tất nhiên nếu có pole ở trường đua này thì cảm giác sẽ tuyệt vời hơn, nhưng có được hàng xuất phát đầu tiên cũng là rất tuyệt rồi.’
Nhờ những thử nghiệm tích cực ở FP4 mà Quartararo khá tự tin ở cuộc đua chính. Tuy nhiên khá bất ngờ là El Diablo không đặt ra bất cứ mục tiêu cụ thể nào. Anh chỉ đặt giới hạn dưới cho mình là top-5:
‘Ở FP4 tôi cảm thấy thoải mái với mọi loại lốp. Tôi không có cảm giác lốp bị xuống cấp nhiều như ở chặng đua trước (GP Styria). Nhưng tất nhiên đua chính sẽ là một câu chuyện khác. Nhưng nếu so sánh với phiên chạy FP4 của chặng đua trước thì tôi cảm thấy sẵn sàng hơn. Tôi có thể chạy ổn định ở mức 1m24 và tôi nghĩ nếu ngày mai tôi duy trì được tốc độ đó thì sẽ rất tuyệt.’
‘Nói thật là tôi không có mục tiêu rõ ràng cho cuộc đua chính bởi vì đây là một trường đua rất khó, còn ở Assen thì có những đoạn thẳng ngắn hơn.’
‘Tôi nghĩ kết quả của tôi sẽ phụ thuộc nhiều vào những vòng đầu tiên. Nhưng tất nhiên là tôi sẽ luôn cố gắng hết sức. Tôi nghĩ tôi có đủ tốc độ để cạnh tranh podium, hoặc chí ít là vào top-5.’
Quartararo đang dẫn đầu BXH tổng với khoảng cách tương đối lớn, có vẻ như anh đã xác định một mục tiêu lớn hơn (là chức vô định), cho nên tay đua của đội Yamaha tuyên bố sẽ không có hành động điên rồ:
‘Nhưng tôi không muốn làm gì quá điên rồ nếu có ai đó chạy trước tôi. Tôi vẫn sẽ cố gắng chạy hết sức, nhưng sẽ không đẩy quá tốc độ tối đa. Nói tóm lại là tôi sẽ chạy 100% chứ không hơn.’
Nguồn: Crash, Motorsport
MotoGP Áo 2021: Brad Binder chiến thắng ‘liều ăn nhiều’
Cập nhật kết quả chặng đua MotoGP Áo 2021:
Kết quả đua chính: Brad Binder chiến thắng ‘liều ăn nhiều’
Cuộc đua chính luôn bị ‘ông trời’ dọa đổ mưa. Và quả thật, thời tiết đã ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả của cuộc đua.
Các tay đua sử dụng lốp khô để xuất phát. Francesco Bagnaia là người dẫn đầu sau vòng 1. Ngay từ thời điểm này, các trọng tài thường vẫy cờ cảnh bảo trời mưa, các tay đua có thể vào thay xe.
Ở nửa đầu cuộc đua, cuộc chiến giành vị trí thứ 2 rất căng thẳng với sự tranh chấp của Jorge Martin, Fabio Quartararo, Marc Marquez và Johann Zarco. Zarco là tay đua đầu tiên ‘đầu hàng’, sau khi để bị ngã xe ở vòng 10. Martin cũng dần bị tụt lại.
Giai đoạn hai chứng kiến Quartararo và Marquez thay nhau tấn công Bagnaia, nhưng tay lái Ducati kiên cường giữ được vị trí dẫn đầu của mình.
Không may cho Bagnaia, khi cuộc đua còn khoảng 4 vòng nữa thì trời bắt đầu đổ mưa, trật tự của top đầu bắt đầu đảo lộn. Tuy nhiên không có tay đua nào dám liều, nhóm Marquez, Bagnaia, Quartararo, Martin và cả Joan Mir quyết định vào pit thay xe cùng một lúc.
Ngược lại, nhóm thứ hai gồm có Brad Binder, Aleis Espargaro, Iker Lecuona, Valentino Rossi, Luca Marini chứng kiến nhóm đầu vào pit nên đã chơi liều ăn nhiều và tiếp tục chạy tiếp 2 vòng cuối.
Trong số này thì chỉ có Brad Binder tạo được khoảng cách đủ lớn nên đã về nhất. Bagnaia và Martin chỉ kịp vượt trở lại vị trí podium. Riêng Marc Marquez thì lại để ngã xe ngay sau khi vừa thay xe.
Stt. |
Điểm |
Tay đua |
Xe |
Km/h |
Kết quả |
1 |
25 |
Brad BINDER |
KTM |
178.0 |
40’46.928 |
2 |
20 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
177.1 |
+9.991 |
3 |
16 |
Jorge MARTIN |
Ducati |
177.0 |
+11.570 |
4 |
13 |
Joan MIR |
Suzuki |
176.9 |
+12.623 |
5 |
11 |
Luca MARINI |
Ducati |
176.8 |
+14.831 |
6 |
10 |
Iker LECUONA |
KTM |
176.7 |
+14.952 |
7 |
9 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
176.6 |
+16.650 |
8 |
8 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
176.6 |
+17.150 |
9 |
7 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
176.6 |
+17.692 |
10 |
6 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
176.5 |
+18.270 |
11 |
5 |
Jack MILLER |
Ducati |
176.0 |
+25.144 |
12 |
4 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
176.0 |
+25.193 |
13 |
3 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
176.0 |
+25.603 |
14 |
2 |
Alex RINS |
Suzuki |
175.6 |
+30.642 |
15 |
1 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
175.3 |
+35.459 |
16 |
|
Pol ESPARGARO |
Honda |
174.9 |
+40.384 |
17 |
|
Cal CRUTCHLOW |
Yamaha |
174.1 |
+52.950 |
|
|
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
182.1 |
6 Laps |
|
|
Johann ZARCO |
Ducati |
167.0 |
10 Laps |
|
|
Enea BASTIANINI |
Ducati |
172.4 |
22 Laps |
Kết quả Warm-up: Fabio Quartararo nhanh nhất
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Km/h |
Thời gian |
Khoảng cách. |
1 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
306.8 |
1’23.629 |
|
2 |
Johann ZARCO |
Ducati |
315.7 |
1’24.011 |
0.382 / 0.382 |
3 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
317.6 |
1’24.016 |
0.387 / 0.005 |
4 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
313.0 |
1’24.141 |
0.512 / 0.125 |
5 |
Jorge MARTIN |
Ducati |
315.7 |
1’24.204 |
0.575 / 0.063 |
6 |
Brad BINDER |
KTM |
311.2 |
1’24.356 |
0.727 / 0.152 |
7 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
310.3 |
1’24.458 |
0.829 / 0.102 |
8 |
Jack MILLER |
Ducati |
316.7 |
1’24.507 |
0.878 / 0.049 |
9 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
313.0 |
1’24.514 |
0.885 / 0.007 |
10 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
314.8 |
1’24.539 |
0.910 / 0.025 |
11 |
Alex RINS |
Suzuki |
309.4 |
1’24.571 |
0.942 / 0.032 |
12 |
Joan MIR |
Suzuki |
307.6 |
1’24.599 |
0.970 / 0.028 |
13 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
309.4 |
1’24.633 |
1.004 / 0.034 |
14 |
Luca MARINI |
Ducati |
312.1 |
1’24.647 |
1.018 / 0.014 |
15 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
317.6 |
1’24.674 |
1.045 / 0.027 |
16 |
Iker LECUONA |
KTM |
307.6 |
1’24.703 |
1.074 / 0.029 |
17 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
315.7 |
1’24.793 |
1.164 / 0.090 |
18 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
309.4 |
1’24.934 |
1.305 / 0.141 |
19 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
308.5 |
1’25.001 |
1.372 / 0.067 |
20 |
Cal CRUTCHLOW |
Yamaha |
300.8 |
1’25.051 |
1.422 / 0.050 |
Kết quả Q2: Jorge Martin lần thứ hai liên tiếp giành pole ở Red Bull Ring
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Km/h |
Thời gian |
Khoảng cách |
1 |
Jorge MARTIN |
Ducati |
314.8 |
1’22.643 |
|
2 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
309.4 |
1’22.677 |
0.034 / 0.034 |
3 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
314.8 |
1’23.063 |
0.420 / 0.386 |
4 |
Johann ZARCO |
Ducati |
313.0 |
1’23.120 |
0.477 / 0.057 |
5 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
313.0 |
1’23.227 |
0.584 / 0.107 |
6 |
Jack MILLER |
Ducati |
313.9 |
1’23.320 |
0.677 / 0.093 |
7 |
Joan MIR |
Suzuki |
308.5 |
1’23.378 |
0.735 / 0.058 |
8 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
312.1 |
1’23.423 |
0.780 / 0.045 |
9 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
310.3 |
1’23.499 |
0.856 / 0.076 |
10 |
Brad BINDER |
KTM |
313.9 |
1’23.568 |
0.925 / 0.069 |
11 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
316.7 |
1’23.738 |
1.095 / 0.170 |
12 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
309.4 |
1’23.990 |
1.347 / 0.252 |
Kết quả Q1: Jorge Martin vào Q2
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Km/h |
Thời gian |
Khoảng cách |
1 |
Jorge MARTIN |
Ducati |
313.0 |
1’23.197 |
|
2 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
310.3 |
1’23.365 |
0.168 / 0.168 |
3 |
Alex RINS |
Suzuki |
308.5 |
1’23.470 |
0.273 / 0.105 |
4 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
311.2 |
1’23.535 |
0.338 / 0.065 |
5 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
313.0 |
1’23.790 |
0.593 / 0.255 |
6 |
Iker LECUONA |
KTM |
305.9 |
1’23.825 |
0.628 / 0.035 |
7 |
Luca MARINI |
Ducati |
310.3 |
1’23.834 |
0.637 / 0.009 |
8 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
305.9 |
1’23.939 |
0.742 / 0.105 |
9 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
307.6 |
1’24.405 |
1.208 / 0.466 |
10 |
Cal CRUTCHLOW |
Yamaha |
304.2 |
1’24.509 |
1.312 / 0.104 |
Kết quả FP4: Johann Zarco nhanh nhất
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Km/h |
Thời gian |
Khoảng cách |
1 |
Johann ZARCO |
Ducati |
313.0 |
1’24.037 |
|
2 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
314.8 |
1’24.157 |
0.120 / 0.120 |
3 |
Joan MIR |
Suzuki |
308.5 |
1’24.165 |
0.128 / 0.008 |
4 |
Alex RINS |
Suzuki |
310.3 |
1’24.202 |
0.165 / 0.037 |
5 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
305.9 |
1’24.218 |
0.181 / 0.016 |
6 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
311.2 |
1’24.302 |
0.265 / 0.084 |
7 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
310.3 |
1’24.322 |
0.285 / 0.020 |
8 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
314.8 |
1’24.355 |
0.318 / 0.033 |
9 |
Jorge MARTIN |
Ducati |
315.7 |
1’24.368 |
0.331 / 0.013 |
10 |
Jack MILLER |
Ducati |
315.7 |
1’24.417 |
0.380 / 0.049 |
11 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
313.9 |
1’24.442 |
0.405 / 0.025 |
12 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
311.2 |
1’24.452 |
0.415 / 0.010 |
13 |
Brad BINDER |
KTM |
312.1 |
1’24.485 |
0.448 / 0.033 |
14 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
311.2 |
1’24.584 |
0.547 / 0.099 |
15 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
316.7 |
1’24.642 |
0.605 / 0.058 |
16 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
305.9 |
1’24.649 |
0.612 / 0.007 |
17 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
308.5 |
1’24.693 |
0.656 / 0.044 |
18 |
Luca MARINI |
Ducati |
311.2 |
1’24.749 |
0.712 / 0.056 |
19 |
Cal CRUTCHLOW |
Yamaha |
303.3 |
1’24.819 |
0.782 / 0.070 |
20 |
Iker LECUONA |
KTM |
305.0 |
1’25.146 |
1.109 / 0.327 |
Kết quả FP3: Francesco Bagnaia nhanh nhất
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Km/h |
Thời gian |
Khoảng cách |
1 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
318.5 |
1’22.874 |
|
2 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
310.3 |
1’22.968 |
0.094 / 0.094 |
3 |
Johann ZARCO |
Ducati |
316.7 |
1’23.012 |
0.138 / 0.044 |
4 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
315.7 |
1’23.132 |
0.258 / 0.120 |
5 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
312.1 |
1’23.138 |
0.264 / 0.006 |
6 |
Jack MILLER |
Ducati |
316.7 |
1’23.245 |
0.371 / 0.107 |
7 |
Joan MIR |
Suzuki |
310.3 |
1’23.320 |
0.446 / 0.075 |
8 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
311.2 |
1’23.362 |
0.488 / 0.042 |
9 |
Brad BINDER |
KTM |
316.7 |
1’23.453 |
0.579 / 0.091 |
10 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
316.7 |
1’23.481 |
0.607 / 0.028 |
11 |
Alex RINS |
Suzuki |
311.2 |
1’23.482 |
0.608 / 0.001 |
12 |
Luca MARINI |
Ducati |
312.1 |
1’23.527 |
0.653 / 0.045 |
13 |
Jorge MARTIN |
Ducati |
314.8 |
1’23.558 |
0.684 / 0.031 |
14 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
313.0 |
1’23.677 |
0.803 / 0.119 |
15 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
309.4 |
1’23.687 |
0.813 / 0.010 |
16 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
312.1 |
1’23.695 |
0.821 / 0.008 |
17 |
Iker LECUONA |
KTM |
308.5 |
1’23.706 |
0.832 / 0.011 |
18 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
313.0 |
1’24.033 |
1.159 / 0.327 |
19 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
309.4 |
1’24.074 |
1.200 / 0.041 |
20 |
Cal CRUTCHLOW |
Yamaha |
305.0 |
1’24.193 |
1.319 / 0.119 |
Kết quả FP2 (đường ướt): Iker Lecuona nhanh nhất
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Km/h |
Thời gian |
Khoảng cách |
1 |
Iker LECUONA |
KTM |
304.2 |
1’27.520 |
|
2 |
Johann ZARCO |
Ducati |
308.5 |
1’30.917 |
3.397 / 3.397 |
3 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
302.5 |
1’31.237 |
3.717 / 0.320 |
4 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
302.5 |
1’31.353 |
3.833 / 0.116 |
5 |
Jack MILLER |
Ducati |
305.9 |
1’31.812 |
4.292 / 0.459 |
6 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
302.5 |
1’31.961 |
4.441 / 0.149 |
7 |
Alex RINS |
Suzuki |
305.0 |
1’32.190 |
4.670 / 0.229 |
8 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
306.8 |
1’32.404 |
4.884 / 0.214 |
9 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
295.8 |
1’32.784 |
5.264 / 0.380 |
10 |
Brad BINDER |
KTM |
304.2 |
1’33.319 |
5.799 / 0.535 |
11 |
Jorge MARTIN |
Ducati |
300.8 |
1’33.408 |
5.888 / 0.089 |
12 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
300.8 |
1’33.536 |
6.016 / 0.128 |
|
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
304.2 |
1’33.647 |
6.127 / 0.111 |
|
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
297.5 |
1’33.951 |
6.431 / 0.304 |
|
Luca MARINI |
Ducati |
291.1 |
1’34.497 |
6.977 / 0.546 |
|
Valentino ROSSI |
Yamaha |
291.8 |
1’34.697 |
7.177 / 0.200 |
|
Cal CRUTCHLOW |
Yamaha |
295.0 |
1’34.701 |
7.181 / 0.004 |
|
Enea BASTIANINI |
Ducati |
297.5 |
1’34.754 |
7.234 / 0.053 |
|
Joan MIR |
Suzuki |
296.7 |
1’35.307 |
7.787 / 0.553 |
|
Danilo PETRUCCI |
KTM |
292.6 |
1’35.622 |
8.102 / 0.315 |
Kết quả FP1: Johann Zarco nhanh nhất
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Km/h |
Thời gian |
Khoảng cách |
1 |
Johann ZARCO |
Ducati |
316.7 |
1’22.827 |
|
2 |
Joan MIR |
Suzuki |
310.3 |
1’23.625 |
0.798 / 0.798 |
3 |
Alex RINS |
Suzuki |
308.5 |
1’23.730 |
0.903 / 0.105 |
4 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
313.9 |
1’23.790 |
0.963 / 0.060 |
5 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
313.9 |
1’23.841 |
1.014 / 0.051 |
6 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
307.6 |
1’23.865 |
1.038 / 0.024 |
7 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
315.7 |
1’23.881 |
1.054 / 0.016 |
8 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
316.7 |
1’23.903 |
1.076 / 0.022 |
9 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
313.0 |
1’23.967 |
1.140 / 0.064 |
10 |
Jorge MARTIN |
Ducati |
313.9 |
1’24.044 |
1.217 / 0.077 |
11 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
317.6 |
1’24.097 |
1.270 / 0.053 |
12 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
314.8 |
1’24.237 |
1.410 / 0.140 |
13 |
Luca MARINI |
Ducati |
313.0 |
1’24.330 |
1.503 / 0.093 |
14 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
308.5 |
1’24.335 |
1.508 / 0.005 |
15 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
309.4 |
1’24.347 |
1.520 / 0.012 |
16 |
Brad BINDER |
KTM |
315.7 |
1’24.492 |
1.665 / 0.145 |
17 |
Jack MILLER |
Ducati |
316.7 |
1’24.528 |
1.701 / 0.036 |
18 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
306.8 |
1’24.755 |
1.928 / 0.227 |
19 |
Iker LECUONA |
KTM |
307.6 |
1’24.792 |
1.965 / 0.037 |
20 |
Cal CRUTCHLOW |
Yamaha |
305.0 |
1’25.295 |
2.468 / 0.503 |
Nguồn: Tổng hợp