
Không phải Marc Marquez, Fabio Quartararo hay Valentino Rossi, mà Jorge Martin mới chính là cái tên đang được nhắc đến nhiều nhất làng MotoGP sau kỳ nghỉ hè 2021. Đơn giải là vì tay đua trẻ người Tây Ban Nha đang liên tục tạo ra những điều kỳ diệu ở trường đua Red Bull Ring.
Tuần trước thì Martin đã pole và win ở GP Styria. Và hôm qua, tay đua Pramac lại lập kỷ lục vòng chạy 1.22.643s, qua đó có lần thứ hai liên tiếp giành được vị trí xuất phát đầu tiên. Martin gửi lời cám ơn đến người đồng đội Johann Zarco:
‘Hôm nay đội đua đã làm rất tốt, tôi đã bị ngã hai lần nhưng họ đều kịp sửa chiếc xe. Ở Q1 thì tôi hơi lo lắng nhưng tôi đã có một vòng chạy tốt 1.23.1s để vào Q2, dù cho trời rất nóng.’
‘Còn ở Q2 thì tôi phải cám ơn người đồng đội của mình (Johann Zarco). Nhờ bám tow của anh ấy mà tôi đã cải thiện được khá nhiều và đã lập được kỷ lục vòng đua. Thật tuyệt vời. Giống như tôi đang sống trong một giấc mơ vậy. Hi vọng ngày mai chúng tôi có thể cạnh tranh podium.’
Việc Martin phải đua Q1 là ‘bất ngờ’ lớn nhất tính đến thời điểm này của chặng đua GP Áo 2021. Anh giải thích lý do:
‘Sáng nay (FP3), mặc dù tôi sử dụng setup giống tuần trước nhưng tôi lại có cảm giác rất tệ. Tôi cũng không hiểu tại sao. Tôi không thể phanh theo ý muốn. Chiếc xe lại bị lắc rất nhiều. Còn khi tăng tốc thì tôi không cảm thấy có một chút độ bám nào.’
‘Tôi đã rất cố gắng ở FP3 nhưng lại để bị ngã ở góc cua cuối cùng.’
‘Ở FP4 thì tôi hơi thiếu tự tin một chút. Nhưng chúng tôi cũng đã có chỉnh sửa setup và tôi cảm thấy tự tin khi chạy lốp cũ.’
Nếu duy trì được phong độ này thì danh hiệu tay đua tân binh xuất sắc nhất (rookie of the year) gần như chắc chắn nằm trong tay Martin. So với giai đoạn đầu mùa giải, Martin cho biết anh đã hiểu được chiếc xe MotoGP hoạt động như thế nào:
‘Bây giờ tôi đã học được cách kiểm soát sức mạnh của chiếc xe ở mỗi đoạn đường cụ thể. Bởi vì đây là thể thức MotoGP, chiếc xe rất là mạnh. Rất khó để nó không bị trượt (spin) ở một pha nào đó. Nhưng tôi nghĩ bây giờ tôi đã học được cách kiểm soát tay gas, hiểu được các sử dụng sức mạnh của chiếc xe.’
‘Ngoài ra thì tôi cũng hiểu được cách làm việc của các thiết bị điện tử. Ở đầu mùa giải thì tôi vẫn chưa hiểu về những thiết bị này lắm. Nói chung thì bây giờ tôi đã hiểu chiếc xe nhiều hơn. Đó là một bước tiến lớn.’
Nguồn: Crash
MotoGP Áo 2021: Brad Binder chiến thắng ‘liều ăn nhiều’
Cập nhật kết quả chặng đua MotoGP Áo 2021:
Kết quả đua chính: Brad Binder chiến thắng ‘liều ăn nhiều’
Cuộc đua chính luôn bị ‘ông trời’ dọa đổ mưa. Và quả thật, thời tiết đã ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả của cuộc đua.
Các tay đua sử dụng lốp khô để xuất phát. Francesco Bagnaia là người dẫn đầu sau vòng 1. Ngay từ thời điểm này, các trọng tài thường vẫy cờ cảnh bảo trời mưa, các tay đua có thể vào thay xe.
Ở nửa đầu cuộc đua, cuộc chiến giành vị trí thứ 2 rất căng thẳng với sự tranh chấp của Jorge Martin, Fabio Quartararo, Marc Marquez và Johann Zarco. Zarco là tay đua đầu tiên ‘đầu hàng’, sau khi để bị ngã xe ở vòng 10. Martin cũng dần bị tụt lại.
Giai đoạn hai chứng kiến Quartararo và Marquez thay nhau tấn công Bagnaia, nhưng tay lái Ducati kiên cường giữ được vị trí dẫn đầu của mình.
Không may cho Bagnaia, khi cuộc đua còn khoảng 4 vòng nữa thì trời bắt đầu đổ mưa, trật tự của top đầu bắt đầu đảo lộn. Tuy nhiên không có tay đua nào dám liều, nhóm Marquez, Bagnaia, Quartararo, Martin và cả Joan Mir quyết định vào pit thay xe cùng một lúc.
Ngược lại, nhóm thứ hai gồm có Brad Binder, Aleis Espargaro, Iker Lecuona, Valentino Rossi, Luca Marini chứng kiến nhóm đầu vào pit nên đã chơi liều ăn nhiều và tiếp tục chạy tiếp 2 vòng cuối.
Trong số này thì chỉ có Brad Binder tạo được khoảng cách đủ lớn nên đã về nhất. Bagnaia và Martin chỉ kịp vượt trở lại vị trí podium. Riêng Marc Marquez thì lại để ngã xe ngay sau khi vừa thay xe.
Stt. |
Điểm |
Tay đua |
Xe |
Km/h |
Kết quả |
1 |
25 |
Brad BINDER |
KTM |
178.0 |
40’46.928 |
2 |
20 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
177.1 |
+9.991 |
3 |
16 |
Jorge MARTIN |
Ducati |
177.0 |
+11.570 |
4 |
13 |
Joan MIR |
Suzuki |
176.9 |
+12.623 |
5 |
11 |
Luca MARINI |
Ducati |
176.8 |
+14.831 |
6 |
10 |
Iker LECUONA |
KTM |
176.7 |
+14.952 |
7 |
9 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
176.6 |
+16.650 |
8 |
8 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
176.6 |
+17.150 |
9 |
7 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
176.6 |
+17.692 |
10 |
6 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
176.5 |
+18.270 |
11 |
5 |
Jack MILLER |
Ducati |
176.0 |
+25.144 |
12 |
4 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
176.0 |
+25.193 |
13 |
3 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
176.0 |
+25.603 |
14 |
2 |
Alex RINS |
Suzuki |
175.6 |
+30.642 |
15 |
1 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
175.3 |
+35.459 |
16 |
|
Pol ESPARGARO |
Honda |
174.9 |
+40.384 |
17 |
|
Cal CRUTCHLOW |
Yamaha |
174.1 |
+52.950 |
|
|
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
182.1 |
6 Laps |
|
|
Johann ZARCO |
Ducati |
167.0 |
10 Laps |
|
|
Enea BASTIANINI |
Ducati |
172.4 |
22 Laps |
Kết quả Warm-up: Fabio Quartararo nhanh nhất
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Km/h |
Thời gian |
Khoảng cách. |
1 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
306.8 |
1’23.629 |
|
2 |
Johann ZARCO |
Ducati |
315.7 |
1’24.011 |
0.382 / 0.382 |
3 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
317.6 |
1’24.016 |
0.387 / 0.005 |
4 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
313.0 |
1’24.141 |
0.512 / 0.125 |
5 |
Jorge MARTIN |
Ducati |
315.7 |
1’24.204 |
0.575 / 0.063 |
6 |
Brad BINDER |
KTM |
311.2 |
1’24.356 |
0.727 / 0.152 |
7 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
310.3 |
1’24.458 |
0.829 / 0.102 |
8 |
Jack MILLER |
Ducati |
316.7 |
1’24.507 |
0.878 / 0.049 |
9 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
313.0 |
1’24.514 |
0.885 / 0.007 |
10 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
314.8 |
1’24.539 |
0.910 / 0.025 |
11 |
Alex RINS |
Suzuki |
309.4 |
1’24.571 |
0.942 / 0.032 |
12 |
Joan MIR |
Suzuki |
307.6 |
1’24.599 |
0.970 / 0.028 |
13 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
309.4 |
1’24.633 |
1.004 / 0.034 |
14 |
Luca MARINI |
Ducati |
312.1 |
1’24.647 |
1.018 / 0.014 |
15 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
317.6 |
1’24.674 |
1.045 / 0.027 |
16 |
Iker LECUONA |
KTM |
307.6 |
1’24.703 |
1.074 / 0.029 |
17 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
315.7 |
1’24.793 |
1.164 / 0.090 |
18 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
309.4 |
1’24.934 |
1.305 / 0.141 |
19 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
308.5 |
1’25.001 |
1.372 / 0.067 |
20 |
Cal CRUTCHLOW |
Yamaha |
300.8 |
1’25.051 |
1.422 / 0.050 |
Kết quả Q2: Jorge Martin lần thứ hai liên tiếp giành pole ở Red Bull Ring
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Km/h |
Thời gian |
Khoảng cách |
1 |
Jorge MARTIN |
Ducati |
314.8 |
1’22.643 |
|
2 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
309.4 |
1’22.677 |
0.034 / 0.034 |
3 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
314.8 |
1’23.063 |
0.420 / 0.386 |
4 |
Johann ZARCO |
Ducati |
313.0 |
1’23.120 |
0.477 / 0.057 |
5 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
313.0 |
1’23.227 |
0.584 / 0.107 |
6 |
Jack MILLER |
Ducati |
313.9 |
1’23.320 |
0.677 / 0.093 |
7 |
Joan MIR |
Suzuki |
308.5 |
1’23.378 |
0.735 / 0.058 |
8 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
312.1 |
1’23.423 |
0.780 / 0.045 |
9 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
310.3 |
1’23.499 |
0.856 / 0.076 |
10 |
Brad BINDER |
KTM |
313.9 |
1’23.568 |
0.925 / 0.069 |
11 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
316.7 |
1’23.738 |
1.095 / 0.170 |
12 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
309.4 |
1’23.990 |
1.347 / 0.252 |
Kết quả Q1: Jorge Martin vào Q2
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Km/h |
Thời gian |
Khoảng cách |
1 |
Jorge MARTIN |
Ducati |
313.0 |
1’23.197 |
|
2 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
310.3 |
1’23.365 |
0.168 / 0.168 |
3 |
Alex RINS |
Suzuki |
308.5 |
1’23.470 |
0.273 / 0.105 |
4 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
311.2 |
1’23.535 |
0.338 / 0.065 |
5 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
313.0 |
1’23.790 |
0.593 / 0.255 |
6 |
Iker LECUONA |
KTM |
305.9 |
1’23.825 |
0.628 / 0.035 |
7 |
Luca MARINI |
Ducati |
310.3 |
1’23.834 |
0.637 / 0.009 |
8 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
305.9 |
1’23.939 |
0.742 / 0.105 |
9 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
307.6 |
1’24.405 |
1.208 / 0.466 |
10 |
Cal CRUTCHLOW |
Yamaha |
304.2 |
1’24.509 |
1.312 / 0.104 |
Kết quả FP4: Johann Zarco nhanh nhất
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Km/h |
Thời gian |
Khoảng cách |
1 |
Johann ZARCO |
Ducati |
313.0 |
1’24.037 |
|
2 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
314.8 |
1’24.157 |
0.120 / 0.120 |
3 |
Joan MIR |
Suzuki |
308.5 |
1’24.165 |
0.128 / 0.008 |
4 |
Alex RINS |
Suzuki |
310.3 |
1’24.202 |
0.165 / 0.037 |
5 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
305.9 |
1’24.218 |
0.181 / 0.016 |
6 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
311.2 |
1’24.302 |
0.265 / 0.084 |
7 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
310.3 |
1’24.322 |
0.285 / 0.020 |
8 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
314.8 |
1’24.355 |
0.318 / 0.033 |
9 |
Jorge MARTIN |
Ducati |
315.7 |
1’24.368 |
0.331 / 0.013 |
10 |
Jack MILLER |
Ducati |
315.7 |
1’24.417 |
0.380 / 0.049 |
11 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
313.9 |
1’24.442 |
0.405 / 0.025 |
12 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
311.2 |
1’24.452 |
0.415 / 0.010 |
13 |
Brad BINDER |
KTM |
312.1 |
1’24.485 |
0.448 / 0.033 |
14 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
311.2 |
1’24.584 |
0.547 / 0.099 |
15 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
316.7 |
1’24.642 |
0.605 / 0.058 |
16 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
305.9 |
1’24.649 |
0.612 / 0.007 |
17 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
308.5 |
1’24.693 |
0.656 / 0.044 |
18 |
Luca MARINI |
Ducati |
311.2 |
1’24.749 |
0.712 / 0.056 |
19 |
Cal CRUTCHLOW |
Yamaha |
303.3 |
1’24.819 |
0.782 / 0.070 |
20 |
Iker LECUONA |
KTM |
305.0 |
1’25.146 |
1.109 / 0.327 |
Kết quả FP3: Francesco Bagnaia nhanh nhất
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Km/h |
Thời gian |
Khoảng cách |
1 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
318.5 |
1’22.874 |
|
2 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
310.3 |
1’22.968 |
0.094 / 0.094 |
3 |
Johann ZARCO |
Ducati |
316.7 |
1’23.012 |
0.138 / 0.044 |
4 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
315.7 |
1’23.132 |
0.258 / 0.120 |
5 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
312.1 |
1’23.138 |
0.264 / 0.006 |
6 |
Jack MILLER |
Ducati |
316.7 |
1’23.245 |
0.371 / 0.107 |
7 |
Joan MIR |
Suzuki |
310.3 |
1’23.320 |
0.446 / 0.075 |
8 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
311.2 |
1’23.362 |
0.488 / 0.042 |
9 |
Brad BINDER |
KTM |
316.7 |
1’23.453 |
0.579 / 0.091 |
10 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
316.7 |
1’23.481 |
0.607 / 0.028 |
11 |
Alex RINS |
Suzuki |
311.2 |
1’23.482 |
0.608 / 0.001 |
12 |
Luca MARINI |
Ducati |
312.1 |
1’23.527 |
0.653 / 0.045 |
13 |
Jorge MARTIN |
Ducati |
314.8 |
1’23.558 |
0.684 / 0.031 |
14 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
313.0 |
1’23.677 |
0.803 / 0.119 |
15 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
309.4 |
1’23.687 |
0.813 / 0.010 |
16 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
312.1 |
1’23.695 |
0.821 / 0.008 |
17 |
Iker LECUONA |
KTM |
308.5 |
1’23.706 |
0.832 / 0.011 |
18 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
313.0 |
1’24.033 |
1.159 / 0.327 |
19 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
309.4 |
1’24.074 |
1.200 / 0.041 |
20 |
Cal CRUTCHLOW |
Yamaha |
305.0 |
1’24.193 |
1.319 / 0.119 |
Kết quả FP2 (đường ướt): Iker Lecuona nhanh nhất
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Km/h |
Thời gian |
Khoảng cách |
1 |
Iker LECUONA |
KTM |
304.2 |
1’27.520 |
|
2 |
Johann ZARCO |
Ducati |
308.5 |
1’30.917 |
3.397 / 3.397 |
3 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
302.5 |
1’31.237 |
3.717 / 0.320 |
4 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
302.5 |
1’31.353 |
3.833 / 0.116 |
5 |
Jack MILLER |
Ducati |
305.9 |
1’31.812 |
4.292 / 0.459 |
6 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
302.5 |
1’31.961 |
4.441 / 0.149 |
7 |
Alex RINS |
Suzuki |
305.0 |
1’32.190 |
4.670 / 0.229 |
8 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
306.8 |
1’32.404 |
4.884 / 0.214 |
9 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
295.8 |
1’32.784 |
5.264 / 0.380 |
10 |
Brad BINDER |
KTM |
304.2 |
1’33.319 |
5.799 / 0.535 |
11 |
Jorge MARTIN |
Ducati |
300.8 |
1’33.408 |
5.888 / 0.089 |
12 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
300.8 |
1’33.536 |
6.016 / 0.128 |
|
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
304.2 |
1’33.647 |
6.127 / 0.111 |
|
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
297.5 |
1’33.951 |
6.431 / 0.304 |
|
Luca MARINI |
Ducati |
291.1 |
1’34.497 |
6.977 / 0.546 |
|
Valentino ROSSI |
Yamaha |
291.8 |
1’34.697 |
7.177 / 0.200 |
|
Cal CRUTCHLOW |
Yamaha |
295.0 |
1’34.701 |
7.181 / 0.004 |
|
Enea BASTIANINI |
Ducati |
297.5 |
1’34.754 |
7.234 / 0.053 |
|
Joan MIR |
Suzuki |
296.7 |
1’35.307 |
7.787 / 0.553 |
|
Danilo PETRUCCI |
KTM |
292.6 |
1’35.622 |
8.102 / 0.315 |
Kết quả FP1: Johann Zarco nhanh nhất
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Km/h |
Thời gian |
Khoảng cách |
1 |
Johann ZARCO |
Ducati |
316.7 |
1’22.827 |
|
2 |
Joan MIR |
Suzuki |
310.3 |
1’23.625 |
0.798 / 0.798 |
3 |
Alex RINS |
Suzuki |
308.5 |
1’23.730 |
0.903 / 0.105 |
4 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
313.9 |
1’23.790 |
0.963 / 0.060 |
5 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
313.9 |
1’23.841 |
1.014 / 0.051 |
6 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
307.6 |
1’23.865 |
1.038 / 0.024 |
7 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
315.7 |
1’23.881 |
1.054 / 0.016 |
8 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
316.7 |
1’23.903 |
1.076 / 0.022 |
9 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
313.0 |
1’23.967 |
1.140 / 0.064 |
10 |
Jorge MARTIN |
Ducati |
313.9 |
1’24.044 |
1.217 / 0.077 |
11 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
317.6 |
1’24.097 |
1.270 / 0.053 |
12 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
314.8 |
1’24.237 |
1.410 / 0.140 |
13 |
Luca MARINI |
Ducati |
313.0 |
1’24.330 |
1.503 / 0.093 |
14 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
308.5 |
1’24.335 |
1.508 / 0.005 |
15 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
309.4 |
1’24.347 |
1.520 / 0.012 |
16 |
Brad BINDER |
KTM |
315.7 |
1’24.492 |
1.665 / 0.145 |
17 |
Jack MILLER |
Ducati |
316.7 |
1’24.528 |
1.701 / 0.036 |
18 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
306.8 |
1’24.755 |
1.928 / 0.227 |
19 |
Iker LECUONA |
KTM |
307.6 |
1’24.792 |
1.965 / 0.037 |
20 |
Cal CRUTCHLOW |
Yamaha |
305.0 |
1’25.295 |
2.468 / 0.503 |
Nguồn: Tổng hợp