
Bất ngờ lớn đã xảy ra ở chặng đua MotoGP Tây Ban Nha 2021 hôm qua. Fabio Quartararo đang dẫn đầu đoàn đua một cách khá an toàn ở vòng 15-không hề bị ngã xe hay cua lỗi- đã bị tụt xuống tận P13 ở vòng 25. Nghĩa là trung bình mỗi vòng đua cuối cùng tay lái Yamaha bị rơi một bậc.
Tay đua người Pháp vô cùng thất vọng, anh tiết lộ nguyên nhân do cánh tay phải bị arm-pump từ vòng 10:
‘Tôi gặp vấn đề lớn với cánh tay phải của mình. Tôi rất buồn với kết quả này bởi vì tôi cảm thấy rất dễ dàng khi chạy đầu. Tuần này chúng tôi có tốc độ kỳ diệu. Nhưng đột nhiên cánh tay của tôi không còn chút lực nào. Tôi rất là thất vọng.’
‘Khi tôi đã tạo được khoảng cách một giây (với Miller) thì cánh tay bắt đầu gặp vấn đề. Tôi đã phải chạy suốt 6 vòng với cơn đau để cố giữ vị trí dẫn đầu. Nhưng cuối cùng tôi cũng không thể chịu đựng thêm vì tôi không còn chút lực nào.’
‘Tôi phải phanh bằng cả 4 ngón tay, trong khi bình thường thì tôi chỉ sử dụng 1 ngón. Tôi không thể vặn ga hết tốc lực trên đường thẳng.’
Quartararo thừa nhận việc anh đua tiếp có thể là một lựa chọn nguy hiểm:
‘Tôi nghĩ việc tôi cố chạy thêm đúng là hơi nguy hiểm nhưng tôi không muốn bỏ cuộc bởi vì tôi biết dù chỉ là một điểm cũng rất là quan trọng. Nên tôi cố gắng hết sức.’’
‘Nhưng tôi vẫn cố gắng chiến đấu cho đến khi kết thúc để cứu lại 3 điểm.’
Ở mùa giải MotoGP đầu tiên của mình (năm 2019) Quartararo đã từng mổ arm-pump. Năm ngoái anh cũng từng bị một lần nữa nhưng không cần phải mổ. Số 20 nói anh chưa có quyết định cách điều trị. Sau chặng đua này, các tay đua MotoGP còn phải tham gia một buổi Test xe hôm thứ Hai ,trước khi nghỉ khoảng 10 ngày. Chặng đua tiếp theo là Pháp-sân nhà của Quartararo:
‘Tôi không biết tại sao mình lại bị như vậy. Tôi vẫn tập luyện một cách bình thường. Thậm chí tôi còn có cảm giác tốt hơn với chiếc xe.’
‘Năm ngoái tôi từng bị arm-pump ở Portimao, còn năm nay tôi rất khỏe ở Portimao. Ngược lại thì năm ngoái tôi không gặp vấn đề nào ở Jerez, không đau một chút nào. Nói chung là năm nay mọi thứ đều trái ngược.’
‘Nói thật là sau chặng đua tôi cảm giác trống rỗng, đầu óc tôi không muốn nghĩ ngợi gì cả. Các kỹ sư, bạn bè họ đều hỏi han, cho tôi lời khuyên chỗ này, chỗ kia nhưng ngay bây giờ tôi không có ý tưởng gì cả.’
‘Tất nhiên là chúng tôi sẽ phải làm gì đó bởi vì bây giờ cánh tay của tôi đã không còn OK.’
Người chiến thắng chặng đua này là Jack Miller cũng vừa mới phải mổ arm-pump cách đây 1 tháng. Trên BXH tổng, Quartararo cũng bị một tay đua khác là Francesco Bagnaia vượt qua.
Nguồn: Crash
MotoGP Tây Ban Nha 2021: Jack Miller chiến thắng, Fabio Quartararo sụp đổ
Cập nhật kết quả thi đấu chặng đua MotoGP Tây Ban Nha 2021.
Kết quả đua chính: Jack Miller chiến thắng Fabio Quartararo tụt từ P1 xuống P13
Jack Miller sau khi xuất phát vượt lên P1 thì bị mất vị trí dẫn đầu vào tay Fabio Quartararo ở vòng 4. Đến vòng 15, Miller vượt lại Quartararo và giành chiến thắng.
Francesco Bagnaia những vòng đầu chạy ở P5. Sau đó vượt Aleix Espargaro, Franco Morbidelli và Quartararo để về nhì, đồng thời leo lên vị trí số 1 trên BXH tổng.
Franco Morbidelli thì chạy khá ổn định trong top3. Sau khi bị Bagnaia vượt thì lại vượt được Quartararo.
Riêng Quartartararo, anh bị mất tốc độ một cách khó hiểu, để rơi một lèo xuống tận P13. Trước đó ở pha xuất phát thì tay đua người Pháp cũng để rớt xuống P4.
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả |
1 |
Jack MILLER |
Ducati |
41’05.602 |
2 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
+1.912 |
3 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
+2.516 |
4 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
+3.206 |
5 |
Joan MIR |
Suzuki |
+4.256 |
6 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
+5.164 |
7 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
+5.651 |
8 |
Johann ZARCO |
Ducati |
+7.161 |
9 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
+10.494 |
10 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
+11.776 |
11 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
+14.766 |
12 |
Stefan BRADL |
Honda |
+17.243 |
13 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
+18.907 |
14 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
+20.095 |
15 |
Iker LECUONA |
KTM |
+20.277 |
16 |
Luca MARINI |
Ducati |
+20.922 |
17 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
+22.731 |
18 |
Tito RABAT |
Ducati |
+30.314 |
19 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
+37.912 |
20 |
Alex RINS |
Suzuki |
+38.234 |
|
Brad BINDER |
KTM |
14 Laps |
|
Enea BASTIANINI |
Ducati |
14 Laps |
|
Alex MARQUEZ |
Honda |
0 Lap |
Kết quả Warm-up: Marc Marquez và Pol Espargaro lại ngã xe
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả/ khoảng cách |
1 |
Johann ZARCO |
Ducati |
1’37.688 |
2 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
0.065 / 0.065 |
3 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
0.111 / 0.046 |
4 |
Brad BINDER |
KTM |
0.284 / 0.173 |
5 |
Joan MIR |
Suzuki |
0.322 / 0.038 |
6 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
0.326 / 0.004 |
7 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
0.459 / 0.133 |
8 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
0.460 / 0.001 |
9 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
0.582 / 0.122 |
10 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
0.599 / 0.017 |
11 |
Stefan BRADL |
Honda |
0.647 / 0.048 |
12 |
Alex RINS |
Suzuki |
0.650 / 0.003 |
13 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
0.666 / 0.016 |
14 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
0.723 / 0.057 |
15 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
0.843 / 0.120 |
16 |
Jack MILLER |
Ducati |
0.864 / 0.021 |
17 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
0.923 / 0.059 |
18 |
Iker LECUONA |
KTM |
1.008 / 0.085 |
19 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
1.031 / 0.023 |
20 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
1.335 / 0.304 |
21 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
1.860 / 0.525 |
22 |
Tito RABAT |
Ducati |
1.911 / 0.051 |
23 |
Luca MARINI |
Ducati |
2.323 / 0.412 |
Kết quả Q2: Fabio Quartararo giành pole
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả/ khoảng cách |
1 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
1’36.755 |
2 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
0.057 / 0.057 |
3 |
Jack MILLER |
Ducati |
0.105 / 0.048 |
4 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
0.205 / 0.100 |
5 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
0.253 / 0.048 |
6 |
Johann ZARCO |
Ducati |
0.299 / 0.046 |
7 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
0.315 / 0.016 |
8 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
0.330 / 0.015 |
9 |
Alex RINS |
Suzuki |
0.369 / 0.039 |
10 |
Joan MIR |
Suzuki |
0.399 / 0.030 |
11 |
Brad BINDER |
KTM |
0.712 / 0.313 |
12 |
Stefan BRADL |
Honda |
0.747 / 0.035 |
Kết quả Q1: Marc Marquez và Valentino Rossi cùng bị loại
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả/ khoảng cách |
1 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
1’36.916 |
2 |
Brad BINDER |
KTM |
0.434 / 0.434 |
3 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
0.491 / 0.057 |
4 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
0.573 / 0.082 |
5 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
0.759 / 0.186 |
6 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
0.830 / 0.071 |
7 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
0.999 / 0.169 |
8 |
Luca MARINI |
Ducati |
1.009 / 0.010 |
9 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
1.149 / 0.140 |
10 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
1.153 / 0.004 |
11 |
Iker LECUONA |
KTM |
1.223 / 0.070 |
12 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
1.409 / 0.186 |
13 |
Tito RABAT |
Ducati |
1.725 / 0.316 |
Kết quả FP4: Fabio Quartararo nhanh nhất
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả/ khoảng cách |
1 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
1’37.341 |
2 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
0.050 / 0.050 |
3 |
Alex RINS |
Suzuki |
0.431 / 0.381 |
4 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
0.576 / 0.145 |
5 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
0.671 / 0.095 |
6 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
0.712 / 0.041 |
7 |
Joan MIR |
Suzuki |
0.738 / 0.026 |
8 |
Jack MILLER |
Ducati |
0.793 / 0.055 |
9 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
0.808 / 0.015 |
10 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
0.827 / 0.019 |
11 |
Brad BINDER |
KTM |
0.839 / 0.012 |
12 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
0.862 / 0.023 |
13 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
0.946 / 0.084 |
14 |
Stefan BRADL |
Honda |
1.032 / 0.086 |
15 |
Johann ZARCO |
Ducati |
1.089 / 0.057 |
16 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
1.419 / 0.330 |
17 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
1.521 / 0.102 |
18 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
1.625 / 0.104 |
19 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
1.683 / 0.058 |
20 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
1.721 / 0.038 |
21 |
Tito RABAT |
Ducati |
1.791 / 0.070 |
22 |
Iker LECUONA |
KTM |
1.794 / 0.003 |
23 |
Luca MARINI |
Ducati |
1.820 / 0.026 |
Kết quả FP3: Takaaki Nakagami nhanh nhất FP3, Marc Marquez bị ngã ở cuối phiên chạy và phải đua Q1
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả/ khoảng cách |
1 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
1’36.985 |
2 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
0.025 / 0.025 |
3 |
Stefan BRADL |
Honda |
0.041 / 0.016 |
4 |
Joan MIR |
Suzuki |
0.051 / 0.010 |
5 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
0.064 / 0.013 |
6 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
0.098 / 0.034 |
7 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
0.098 |
8 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
0.151 / 0.053 |
9 |
Johann ZARCO |
Ducati |
0.172 / 0.021 |
10 |
Alex RINS |
Suzuki |
0.193 / 0.021 |
11 |
Jack MILLER |
Ducati |
0.203 / 0.010 |
12 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
0.369 / 0.166 |
13 |
Brad BINDER |
KTM |
0.375 / 0.006 |
14 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
0.657 / 0.282 |
15 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
0.719 / 0.062 |
16 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
0.725 / 0.006 |
17 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
0.768 / 0.043 |
18 |
Luca MARINI |
Ducati |
0.786 / 0.018 |
19 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
0.829 / 0.043 |
20 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
0.928 / 0.099 |
21 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
0.949 / 0.021 |
22 |
Tito RABAT |
Ducati |
1.428 / 0.479 |
23 |
Iker LECUONA |
KTM |
1.516 / 0.088 |
Kết quả FP2: Francesco Bagnaia nhanh nhất
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả/ Khoảng cách |
1 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
1’37.209 |
2 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
0.178 / 0.178 |
3 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
0.437 / 0.259 |
4 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
0.495 / 0.058 |
5 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
0.517 / 0.022 |
6 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
0.566 / 0.049 |
7 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
0.607 / 0.041 |
8 |
Alex RINS |
Suzuki |
0.638 / 0.031 |
9 |
Johann ZARCO |
Ducati |
0.679 / 0.041 |
10 |
Brad BINDER |
KTM |
0.687 / 0.008 |
11 |
Stefan BRADL |
Honda |
0.730 / 0.043 |
12 |
Jack MILLER |
Ducati |
0.756 / 0.026 |
13 |
Joan MIR |
Suzuki |
0.831 / 0.075 |
14 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
0.906 / 0.075 |
15 |
Luca MARINI |
Ducati |
1.065 / 0.159 |
16 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
1.086 / 0.021 |
17 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
1.253 / 0.167 |
18 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
1.307 / 0.054 |
19 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
1.385 / 0.078 |
20 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
1.409 / 0.024 |
21 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
1.489 / 0.080 |
22 |
Iker LECUONA |
KTM |
1.504 / 0.015 |
23 |
Tito RABAT |
Ducati |
1.814 / 0.310 |
Kết quả FP1: Brad Binder nhanh nhất
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả/ khoảng cách |
1 |
Brad BINDER |
KTM |
1’38.013 |
2 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
0.191 / 0.191 |
3 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
0.278 / 0.087 |
4 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
0.288 / 0.010 |
5 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
0.331 / 0.043 |
6 |
Johann ZARCO |
Ducati |
0.384 / 0.053 |
7 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
0.385 / 0.001 |
8 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
0.420 / 0.035 |
9 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
0.421 / 0.001 |
10 |
Joan MIR |
Suzuki |
0.471 / 0.050 |
11 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
0.471 |
12 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
0.479 / 0.008 |
13 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
0.617 / 0.138 |
14 |
Alex RINS |
Suzuki |
0.693 / 0.076 |
15 |
Stefan BRADL |
Honda |
0.751 / 0.058 |
16 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
0.806 / 0.055 |
17 |
Jack MILLER |
Ducati |
0.858 / 0.052 |
18 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
1.041 / 0.183 |
19 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
1.097 / 0.056 |
20 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
1.286 / 0.189 |
21 |
Tito RABAT |
Ducati |
1.489 / 0.203 |
22 |
Luca MARINI |
Ducati |
1.518 / 0.029 |
23 |
Iker LECUONA |
KTM |
1.812 / 0.294 |
Thông tin lốp xe:

Thông tin trường đua Jerez:

Nguồn: Tổng hợp, Wikipedia