
Tay đua Mclaren Lando Norris hoàn thành buổi đua phân hạng GP Azerbaijan 2021 ở vị trí thứ 6 nhưng trong cuộc đua chính anh sẽ phải xuất phát từ vị trí thứ 9 do bị phạt trừ 3 bậc xuất phát với lỗi phớt lờ hiệu lệnh của trọng tài khi có cờ đỏ.
Tình huống xảy ra ở Q1, sau khi Antonio Giovinazzi tông rào thì các trọng tài cho vẫy cờ đỏ tạm dừng cuộc đua, yêu cầu các tay đua trở về pit. Norris lúc đó đang chạy gần lối vào pit, vì lý do nào đó đã không chịu vào pit ngay mà cố tình chạy thêm 1 vòng nữa.
Án phạt đáng ra là 5 bậc xuất phát, đã được trọng tài xem xét giảm nhẹ cho việc Norris đang chạy ở vị trí ‘nhạy cảm’. Mặc dù vậy số 04 vẫn cảm thấy án phạt mình phải nhận là quá khắt khe:
‘Tôi nghĩ mình không làm gì sai cả. Đó là một án phạt quá nặng. Lúc đó tôi đang chạy ở tốc độ cũng khá cao và phải đưa ra quyết định nhanh nên làm gì một cách an toàn nhất. Lúc đó tôi không có nhiều thời gian để trao đổi với các kỹ sư xem mình nên làm gì.’
‘Tôi nghĩ mình đã có lựa chọn an toàn nhất. Vì lúc đó tôi nghĩ cổng pit-lane đã bị đóng nên tôi sẽ không được phép vào pit. Nhưng rồi câu chuyện lại trở nên hoàn toàn khác-Đó là tại sao tôi lại không vào pit ngay lúc đó.’
‘Án phạt này không hủy hoại cuộc đua ngày mai của tôi. Nhưng nó làm cho mọi chuyện trở nên khó khăn hơn. Tôi không nghĩ án phạt này là công bằng. Nhưng dù sao mọi chuyện đã rồi.’
Đi kèm với án phạt này là án phạt trừ ba điểm bằng lái. Hiện số điểm phạt bằng đang còn hiệu lực của Norris đang là 8 điểm. Trong vòng 12 tháng, tay đua nào tích lũy đủ 12 điểm phạt bằng thì sẽ bị cấm thi đấu 1 chặng đua.
Nguồn: Motorsport
GP Azerbaijan 2021: Max Verstappen tông rào khi đang dẫn đầu, Lewis Hamilton có cú đề pa đi vào lòng đất, Sergio Perez chiến thắng ấn tượng
Cập nhật kết quả chặng đua FP GP Azerbaijan 2021:
Kết quả đua chính: Sergio Perez chiến thắng ‘thay’ cho Max Verstappen
Cuộc đua chính được chia ra thành 2 cuộc đua nhỏ hơn do tai nạn của Max Verstappen ở vòng 47 khi anh đang dẫn đầu cuộc đua.
Ở Race-1: Charles Leclerc dù giữ được vị trí dẫn đầu sau pha xuất phát nhưng nhanh chóng bị nhóm Lewis Hamilton, Max Verstappen và Sergio Perez vượt trên đoạn thẳng chính. Tay đua Ferrari sau đó còn bị mất vị trí vào tay Pierre Gasly và Sebastian Vettel.
Lewis Hamilton có được vị trí dẫn đầu cho đến khi vào pit, anh pit hơi chậm nên bị hai chiếc Red Bull qua mặt.
Vị trí dẫn đầu lại thuộc về Max Verstappen cho đến khi xảy ra tai nạn nói trên. Đồng đội Sergio Perez do đó ‘kế thừa’ P1.
Race-2 thì chỉ có 2 vòng đua: Ở pha xuất phát, Lewis Hamilton vì cố vượt Perez mà lao thẳng ra lề đường, để rớt từ P2 xuống P16, vừa không ghi được điểm nào, vừa ‘lịch sự’ trả lại vị trí dẫn đần BXH tổng cho Verstappen.
Sergio Perez sau khi thoát được ải Hamilton đã dễ dàng chiến thắng.
Sebastian Vettel xuất sắc về nhì.
Vị trí thứ ba thuộc về Pierre Gasly sau khi anh chiến thắng cuộc đấu tay đôi với Charles Leclerc.
Kết quả phân hạng: Charles Leclerc giành pole, Carlos Sainz tông rào
Charles Leclerc có lần thứ 2 liên tiếp giành pole với kịch bản khá giống với chặng đua ở Monaco. Anh là người dẫn đầu trước khi các tay đua thực hiện vòng tính giờ cuối cùng. Và đã có sự cố xảy ra ở khoảng thời gian này khiến cho buổi đua phải kết thúc mà chưa có tay đua nào kịp cải thiện thành tích.
Lần này thì sự cố không phải do Leclerc mà do Yuki Tsunoda và Carlos Sainz Jr. Tay đua người Nhật Bản tông rào trước, chỉ vài giây sau Sainz cũng chịu chung số phận ở cùng một góc cua.
Trước đó thì buổi phân hạng GP Azerbaijan 2021 cũng bị ngắt quãng liên tục bởi những pha tông rào của Lance Stroll và Antonio Giovinazzi (ở Q1) và Daniel Ricciardo (ở Q2).
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
Q1 |
Q2 |
Q3 |
LAP |
1 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:42.241 |
1:41.659 |
1:41.218 |
19 |
2 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:41.545 |
1:41.634 |
1:41.450 |
21 |
3 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:41.760 |
1:41.625 |
1:41.563 |
19 |
4 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:42.288 |
1:41.932 |
1:41.565 |
18 |
5 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:42.121 |
1:41.740 |
1:41.576 |
18 |
6 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:42.167 |
1:41.813 |
1:41.747 |
20 |
7 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:41.968 |
1:41.630 |
1:41.917 |
18 |
8 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
1:42.521 |
1:41.654 |
1:42.211 |
19 |
9 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:42.934 |
1:42.195 |
1:42.327 |
20 |
10 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:42.701 |
1:42.106 |
1:42.659 |
21 |
11 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:42.460 |
1:42.224 |
|
15 |
12 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:42.426 |
1:42.273 |
|
11 |
13 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:42.304 |
1:42.558 |
|
14 |
14 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
1:42.923 |
1:42.587 |
|
15 |
15 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:42.728 |
1:42.758 |
|
12 |
16 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:43.128 |
|
|
8 |
17 |
Mick Schumacher |
HAAS |
1:44.158 |
|
|
10 |
18 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
1:44.238 |
|
|
9 |
RT |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
|
|
|
2 |
RT |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
|
|
|
4 |
Kết quả FP3: Pierre Gasly bất ngờ nhanh nhất
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
KHOẢNG CÁCH |
LAPS |
1 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:42.251 |
|
16 |
2 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:42.595 |
+0.344s |
19 |
3 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:42.697 |
+0.446s |
16 |
4 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:42.778 |
+0.527s |
16 |
5 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:43.006 |
+0.755s |
17 |
6 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:43.011 |
+0.760s |
15 |
7 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:43.080 |
+0.829s |
15 |
8 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
1:43.244 |
+0.993s |
19 |
9 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:43.294 |
+1.043s |
15 |
10 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:43.557 |
+1.306s |
17 |
11 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:43.585 |
+1.334s |
13 |
12 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:43.682 |
+1.431s |
13 |
13 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:43.745 |
+1.494s |
16 |
14 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
1:43.826 |
+1.575s |
17 |
15 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:43.984 |
+1.733s |
6 |
16 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:44.054 |
+1.803s |
17 |
17 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:44.113 |
+1.862s |
11 |
18 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:44.434 |
+2.183s |
12 |
19 |
Mick Schumacher |
HAAS |
1:45.282 |
+3.031s |
17 |
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
1:45.711 |
+3.460s |
12 |
Kết quả FP2: Sergio Perez nhanh nhất, ngay sau là Verstappen. Mercedes vẫn mất tích
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
KHOẢNG CÁCH |
LAP |
1 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:42.115 |
|
22 |
2 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:42.216 |
+0.101s |
23 |
3 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:42.243 |
+0.128s |
24 |
4 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:42.436 |
+0.321s |
22 |
5 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:42.534 |
+0.419s |
26 |
6 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:42.693 |
+0.578s |
24 |
7 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:42.941 |
+0.826s |
25 |
8 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:43.018 |
+0.903s |
24 |
9 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:43.020 |
+0.905s |
23 |
10 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
1:43.130 |
+1.015s |
25 |
11 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:43.156 |
+1.041s |
24 |
12 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
1:43.220 |
+1.105s |
23 |
13 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:43.298 |
+1.183s |
23 |
14 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:43.812 |
+1.697s |
21 |
15 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:43.881 |
+1.766s |
22 |
16 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:44.184 |
+2.069s |
23 |
17 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:44.557 |
+2.442s |
24 |
18 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
1:45.563 |
+3.448s |
23 |
19 |
Mick Schumacher |
HAAS |
1:46.095 |
+3.980s |
12 |
20 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:46.983 |
+4.868s |
5 |
Kết quả FP1: Max Verstappen nhanh nhất
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
KHOẢNG CÁCH |
LAP |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:43.184 |
|
19 |
2 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:43.227 |
+0.043s |
20 |
3 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:43.521 |
+0.337s |
20 |
4 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:43.630 |
+0.446s |
17 |
5 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:43.732 |
+0.548s |
25 |
6 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:43.757 |
+0.573s |
23 |
7 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:43.893 |
+0.709s |
20 |
8 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:43.996 |
+0.812s |
20 |
9 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:44.777 |
+1.593s |
25 |
10 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:44.891 |
+1.707s |
20 |
11 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
1:44.943 |
+1.759s |
18 |
12 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:45.092 |
+1.908s |
20 |
13 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:45.234 |
+2.050s |
23 |
14 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
1:45.384 |
+2.200s |
25 |
15 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:45.415 |
+2.231s |
24 |
16 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:45.446 |
+2.262s |
23 |
17 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:45.452 |
+2.268s |
24 |
18 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:45.774 |
+2.590s |
22 |
19 |
Mick Schumacher |
HAAS |
1:46.899 |
+3.715s |
20 |
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
1:46.945 |
+3.761s |
18 |
Nguồn: Tổng hợp, Wikipedia