
Sau ngày đua đầu tiên của GP Bồ Đào Nha 2021 ở trường đua Portimao, Lando Norris không còn có cảm giác hưng phấn-đã cùng anh lên podium ở Imola. Tay lái Mclaren là người nhanh thứ 8 ở FP1, trước khi để tụt xuống P12 ở FP2.
Norris nói rằng anh không lường trước việc sẽ có một ngày đua vất vả như thế và tỏ ra rất dè dặt với khả năng vào top-10:
‘Có vẻ như hôm nay có rất nhiều tay đua phạm sai lầm, trong đó có cả tôi. Nói chung là không dễ để thực hiện một vòng chạy hoàn chỉnh.’
‘Lốp xe dường như chỉ hoạt động tốt trong khoảng hai hoặc ba vòng. Yeah, tôi có cảm giác rất khác các chặng trước, khá là khó khăn.’
‘Độ thăng bằng của chiếc xe cũng không tốt như những chặng trước. Nói chung là chúng tôi còn nhiều việc phải làm để có thể vào top-10. Với tình trạng hiện tại thì chúng tôi không tự tin rằng chúng tôi sẽ có thể vào top-10, cụ thể là vào Q3.’
‘Ngày đua hôm nay khó khăn hơn là chúng tôi tưởng. Chúng tôi còn một đêm để cải thiện tình hình trước khi tham gia buổi đua phân hạng.’
Cách đây 2 tuần, Norris chỉ chịu khuất phục bởi sức mạnh của Max Verstappen và Lewis Hamilton thì bây giờ anh xác định những đối thủ chính có thể sẽ là Fernando Alonso và Esteban Ocon:
‘Các chặng trước chúng tôi có khoảng cách lớn với Alpine nhưng dường như hôm nay họ đã mạnh hơn nhiều. Do đó cơ hội vào Q3, cũng như cơ hội có kết quả đua chính tốt cũng trở nên khó khăn hơn.’
‘Về mặt đua xe thì tôi cảm thấy thú vị vì sẽ có thêm 2 đối thủ nữa. Nhưng đương nhiên như vậy sẽ khiến cuộc đua của tôi trở nên khó khăn hơn.’
Ngược lại với Norris, đồng đội Daniel Ricciardo lại tỏ ra khá thoải mái. Tay đua người Úc có kết quả trái ngược hoàn toàn với Norris: P12 ở Fp1, P8 ở FP2:
‘Tôi nghĩ hôm nay tôi đã có được sự tự tin nhiều hơn với chiếc xe. Tôi có thể khai thác chiếc xe một cách tốt hơn. Tôi có cảm giác đó ngay từ đầu phiên chạy Fp1. Đứng trên phương diện cá nhân thì tôi nghĩ đây là một ngày đua khá tốt.’
Nguồn: Motorsport
GP Bồ Đào Nha 2021: Hamilton vượt mặt Verstappen và Bottas để giành chiến thắng
Cập nhật kết quả chặng đua F1 GP Bồ Đào Nha 2021:
Kết quả đua chính: Lewis Hamilton giành chiến thắng ấn tượng
Top 3 tay đua dẫn đầu không thay đổi vị trí sau pha xuất phát. Sau đó có xe an toàn do Kimi Raikkonen tông vào đồng đội Antonio Giovinazzi.
Ngay sau khi hết xe an toàn, Max Verstappen đã vượt Lewis Hamilton để lên P2. Nhưng không mất nhiều thời gian, Hamilton đã có thể vượt lại đối thủ, sau đó anh vượt nốt đồng đội Valtteri Bottas để vượt lên dẫn đầu và giành chiến thắng.
Ở lần pit đầu tiên, Verstappen là người vào pit trước 1 vòng và anh đã vượt Bottas ngay khi tay đua này vừa ra pit. Những vòng cuối cùng, 2 người tiếp tục vào pit để săn điểm fastest-lap, Bottas là người chiến thắng vì Verstappen bị hủy thành tích vòng cuối cùng..
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
1 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:34:31.421 |
2 |
Max Verstappen |
RED BULL |
+29.148s |
3 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
+33.530s |
4 |
Sergio Perez |
RED BULL |
+39.735s |
5 |
Lando Norris |
MCLAREN |
+51.369s |
6 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
+55.781s |
7 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
+63.749s |
8 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
+64.808s |
9 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
+75.369s |
10 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
+76.463s |
11 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
+78.955s |
12 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
+1 lap |
13 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
+1 lap |
14 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
+1 lap |
15 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
+1 lap |
16 |
George Russell |
WILLIAMS |
+1 lap |
17 |
Mick Schumacher |
HAAS |
+2 laps |
18 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
+2 laps |
19 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
+2 laps |
NC |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
DNF |
Kết quả phân hạng: Valtteri Bottas giành pole, Sebastian Vettel vào Q3
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
1 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:18.348 |
2 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:18.355 |
3 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:18.746 |
4 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:18.890 |
5 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:19.039 |
6 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:19.042 |
7 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:19.116 |
8 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:19.306 |
9 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:19.475 |
10 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:19.659 |
11 |
George Russell |
WILLIAMS |
|
12 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
|
13 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
|
14 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
|
15 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
|
16 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
|
17 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
|
18 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
|
19 |
Mick Schumacher |
HAAS |
|
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
|
Kết quả FP3: Max Verstappen nhanh nhất
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:18.489 |
2 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
+0.236s |
3 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
+0.331s |
4 |
Sergio Perez |
RED BULL |
+0.351s |
5 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
+0.371s |
6 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
+0.512s |
7 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
+0.561s |
8 |
Lando Norris |
MCLAREN |
+0.783s |
9 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
+0.885s |
10 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
+0.926s |
11 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
+0.996s |
12 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
+1.093s |
13 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
+1.099s |
14 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
+1.460s |
15 |
Mick Schumacher |
HAAS |
+1.544s |
16 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
+1.601s |
17 |
George Russell |
WILLIAMS |
+1.638s |
18 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
+1.725s |
19 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
+2.192s |
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
+2.201s |
Kết quả FP2: Lewis Hamilton nhanh nhất
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
LAPS |
1 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:19.837 |
33 |
2 |
Max Verstappen |
RED BULL |
+0.143s |
26 |
3 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
+0.344s |
28 |
4 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
+0.360s |
33 |
5 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
+0.383s |
32 |
6 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
+0.398s |
31 |
7 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
+0.523s |
33 |
8 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
+0.581s |
31 |
9 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
+0.590s |
31 |
10 |
Sergio Perez |
RED BULL |
+0.679s |
28 |
11 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
+0.721s |
34 |
12 |
Lando Norris |
MCLAREN |
+0.920s |
28 |
13 |
George Russell |
WILLIAMS |
+1.139s |
32 |
14 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
+1.216s |
33 |
15 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
+1.237s |
32 |
16 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
+1.388s |
22 |
17 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
+1.401s |
32 |
18 |
Mick Schumacher |
HAAS |
+1.700s |
29 |
19 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
+2.018s |
31 |
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
+2.801s |
28 |
Kết quả FP1: Valtteri Bottas nhanh nhất
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
LAPS |
1 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:19.648 |
31 |
2 |
Max Verstappen |
RED BULL |
+0.025s |
23 |
3 |
Sergio Perez |
RED BULL |
+0.198s |
22 |
4 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
+0.236s |
27 |
5 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
+0.319s |
32 |
6 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
+0.796s |
31 |
7 |
George Russell |
WILLIAMS |
+0.881s |
29 |
8 |
Lando Norris |
MCLAREN |
+0.987s |
26 |
9 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
+1.032s |
27 |
10 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
+1.152s |
27 |
11 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
+1.246s |
29 |
12 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
+1.347s |
31 |
13 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
+1.442s |
28 |
14 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
+1.655s |
31 |
15 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
+1.733s |
25 |
16 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
+1.757s |
31 |
17 |
Callum Ilott |
ALFA ROMEO |
+2.158s |
21 |
18 |
Mick Schumacher |
HAAS FERRARI |
+2.291s |
29 |
19 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
+2.645s |
29 |
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS FERRARI |
+4.576s |
29 |
Nguồn: Tổng hợp, Wikipedia