
Không thể cạnh tranh podium nên có vẻ như Marc Marquez chuyển mục tiêu cạnh tranh danh hiệu ‘thánh crash’ với Alex Rins. Hôm qua số 93 lại có thêm một cú ngã- phải bỏ cuộc nữa ngay trên sân nhà GP Catalunya 2021.
Song trái với dự đoán của nhiều người rằng Marquez có thể sẽ suy sụp tinh thần này nọ, mà ngược lại anh còn tỏ ra vô cùng hứng thú vì đã thực hiện được những vòng chạy đúng với cá tính của mình:
‘Hôm nay tôi có cảm giác rất thú vị. Tôi đã có thể push. Ý tôi là tôi đã có thể chạy đúng chất Marc của mình. Đó là 7 vòng đua thú vị nhất kể từ khi tôi trở lại. Tôi đã lái xe theo cách mình mong muốn.’
‘Tất nhiên là tôi không hài lòng về kết quả nhưng tôi hài lòng với 7 vòng đua đó của mình. Tôi thích 7 vòng đua đó hơn là việc chỉ ngồi trên xe tà tà về đích.’
‘Khi đang chuẩn bị cho pha xuất phát thì tôi đã tự nhủ rằng-hôm nay mình sẽ chơi liều hơn, cố đốt xăng đốt lốp mà chỉ để P12 P13 thì không phải là tính cách của mình.’
‘Do đó tôi đã cố push ngay từ khi xuất phát. Tôi đã thực hiện được vài cú vượt nên tôi cảm thấy rất thích thú.’
Marc Marquez xuất phát từ P13 và bị ngã khi ở P7. Anh cho biết cú ngã là do anh cố quá nên thành quá cố:
‘Tôi biết khoảng 3-4 vòng đầu là rất quan trọng. Mọi người đều có thể chạy mức cận trên của 1m40. Tôi thì không thể chạy được mức đó. Nhưng tôi tự nhủ rằng-nếu mình có thể bám theo họ thêm 3 vòng nữa thì mình có thể sẽ bám theo họ suốt cả cuộc đua.’
‘Cho nên có thể nói tôi đã rất liều lĩnh ở những vòng đua đó. Và những gì đã xảy ra (cú ngã) rất dễ hiểu.’
‘Lúc đó tôi chạy sau Aleix, tôi kém hơn anh ta ở pha tăng tốc nên tôi cố gắng phản công ở pha phanh. Nhưng tôi cảm thấy mình không phanh quá trễ. Bởi vì Maverick chạy ngay sau tôi, cậu ta còn phanh trễ hơn cả tôi. Nhưng vấn đề là cậu ấy có thể dừng chiếc xe, còn tôi thì không nên tôi đã bị ngã.’
Các tay đua sẽ tiếp tục lưu lại trường đua Catalunya để tham gia đợt test xe chung. Tay đua Honda rất kỳ vọng vào buổi test xe này:
‘Chúng tôi đang gặp 2 vấn đề. Ở pha tăng tốc thì chúng tôi không có đủ độ bám. Còn ở pha phanh thì chúng tôi không thể dừng chiếc xe cũng bởi lốp sau có độ bám không đủ tốt.’
‘Tôi nghĩ sáng ngày mai tôi vẫn có thể chạy test một cách bình thường. Những vấn đề sức khỏe nếu có thì chắc cũng chỉ xuất hiện vào buổi chiều.’
‘Đối với chúng tôi thì buổi test ngày mai có lẽ còn quan trọng hơn buổi đua hôm nay. Chúng tôi sẽ phải thử vài thứ. Có thể chúng tôi sẽ không làm cho chiếc xe ngay lập tức nhanh hơn nửa giây nhưng chúng tôi cần tìm hiểu cho tương lai.’
Chặng đua tiếp theo là GP Đức 2021 ở Sachsenring-vốn là thuộc địa của Marc Marquez từ năm 2010 đến nay.
Nguồn: Crash
MotoGP Catalunya 2021: Miguel Oliveira bất ngờ giành chiến thắng, Fabio Quartararo ‘cởi áo’ để thi đấu
Cập nhật kết quả thi đấu chặng đua MotoGP Catalunya 2021:
Kết quả đua chính: Miguel Oliveira bất ngờ giành chiến thắng
Miguel Oliveira có một cuộc đua vô cùng xuất sắc, đã vượt lên dẫn đầu sau vòng 2. Đến vòng 12, dù bị Fabio Quartararo vượt nhưng tay đua KTM vẫn có thể bình tĩnh bám theo và chỉ mất 2 vòng đã có thể vượt lại và giành luôn chiến thắng.
Với Quartararo anh lại có một cuộc đua không suôn sẻ, ở đầu cuộc đua anh có pha mất lái nên để mất nhiều vị trí. Đến giữa cuộc đua, số 20 vượt trở lại P1, nhưng rồi lại bị Oliveira khuất phục như đã nói ở trên.
Khoảng 5 vòng cuối, không hiểu vì lý do gì mà áo bảo hộ của Quartararo bị bung ra nên anh phải thi đấu trong tình trạng rất thiếu an toàn.
Tiếp đó Quartararo để Johann Zarco vượt và còn bị phạt 3 giây vì lỗi cắt cua khi đấu với Jack Miller nên bị văng khỏi bục podium.
Johann Zarco cũng rất xuất sắc khi đã lần lượt đánh bại Joan Mir, Jack Miller và Quartararo để cán đích ở vị trí thứ 2.
Ở nhóm sau: Marc Marquez và Valentino Rossi đều bị ngã xe
Stt. |
Điểm |
Tay đua |
Xe |
Kết quả |
1 |
25 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
40’21.749 |
2 |
20 |
Johann ZARCO |
Ducati |
+0.175 |
3 |
16 |
Jack MILLER |
Ducati |
+1.990 |
4 |
13 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
+4.815 |
5 |
11 |
Joan MIR |
Suzuki |
+5.325 |
6 |
10 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
+6.281 |
7 |
9 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
+8.175 |
8 |
8 |
Brad BINDER |
KTM |
+8.378 |
9 |
7 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
+15.652 |
10 |
6 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
+19.297 |
11 |
5 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
+21.650 |
12 |
4 |
Luca MARINI |
Ducati |
+22.533 |
13 |
3 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
+27.833 |
14 |
2 |
Jorge MARTIN |
Ducati |
+29.075 |
15 |
1 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
+40.291 |
|
|
Iker LECUONA |
KTM |
8 Laps |
|
|
Valentino ROSSI |
Yamaha |
9 Laps |
|
|
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
14 Laps |
|
|
Marc MARQUEZ |
Honda |
17 Laps |
|
|
Danilo PETRUCCI |
KTM |
19 Laps |
|
|
Pol ESPARGARO |
Honda |
20 Laps |
Kết quả Warm-up: Takaaki Nakagami nhanh nhất
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả |
Khoảng cách |
1 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
1’39.783 |
|
2 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
1’39.819 |
0.036 / 0.036 |
3 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
1’39.850 |
0.067 / 0.031 |
4 |
Johann ZARCO |
Ducati |
1’39.874 |
0.091 / 0.024 |
5 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
1’40.056 |
0.273 / 0.182 |
6 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
1’40.142 |
0.359 / 0.086 |
7 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
1’40.203 |
0.420 / 0.061 |
8 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
1’40.286 |
0.503 / 0.083 |
9 |
Joan MIR |
Suzuki |
1’40.311 |
0.528 / 0.025 |
10 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
1’40.350 |
0.567 / 0.039 |
11 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
1’40.436 |
0.653 / 0.086 |
12 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
1’40.641 |
0.858 / 0.205 |
13 |
Jorge MARTIN |
Ducati |
1’40.646 |
0.863 / 0.005 |
14 |
Jack MILLER |
Ducati |
1’40.653 |
0.870 / 0.007 |
15 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
1’40.663 |
0.880 / 0.010 |
16 |
Iker LECUONA |
KTM |
1’40.729 |
0.946 / 0.066 |
17 |
Brad BINDER |
KTM |
1’40.742 |
0.959 / 0.013 |
18 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
1’40.781 |
0.998 / 0.039 |
19 |
Luca MARINI |
Ducati |
1’40.799 |
1.016 / 0.018 |
20 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
1’41.070 |
1.287 / 0.271 |
21 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
1’41.530 |
1.747 / 0.460 |
Kết quả Q2: Fabio Quartararo giành pole
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả |
Khoảng cách |
1 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
1’38.853 |
|
2 |
Jack MILLER |
Ducati |
1’38.890 |
0.037 / 0.037 |
3 |
Johann ZARCO |
Ducati |
1’39.049 |
0.196 / 0.159 |
4 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
1’39.099 |
0.246 / 0.050 |
5 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
1’39.109 |
0.256 / 0.010 |
6 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
1’39.157 |
0.304 / 0.048 |
7 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
1’39.218 |
0.365 / 0.061 |
8 |
Brad BINDER |
KTM |
1’39.343 |
0.490 / 0.125 |
9 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
1’39.359 |
0.506 / 0.016 |
10 |
Joan MIR |
Suzuki |
1’39.431 |
0.578 / 0.072 |
11 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
1’39.605 |
0.752 / 0.174 |
12 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
1’41.791 |
2.938 / 2.186 |
Kết quả Q1: Marc Marquez dừng bước
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả |
Khoảng cách |
1 |
Jack MILLER |
Ducati |
1’39.153 |
|
2 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
1’39.170 |
0.017 / 0.017 |
3 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
1’39.181 |
0.028 / 0.011 |
4 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
1’39.347 |
0.194 / 0.166 |
5 |
Jorge MARTIN |
Ducati |
1’39.532 |
0.379 / 0.185 |
6 |
Iker LECUONA |
KTM |
1’39.567 |
0.414 / 0.035 |
7 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
1’39.590 |
0.437 / 0.023 |
8 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
1’39.744 |
0.591 / 0.154 |
9 |
Luca MARINI |
Ducati |
1’39.942 |
0.789 / 0.198 |
10 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
1’40.009 |
0.856 / 0.067 |
11 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
1’40.158 |
1.005 / 0.149 |
Kết quả FP4: Fabio Quartararo bắt đầu lên tiếng
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả |
Khoảng cách |
1 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
1’39.602 |
|
2 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
1’40.028 |
0.426 / 0.426 |
3 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
1’40.073 |
0.471 / 0.045 |
4 |
Johann ZARCO |
Ducati |
1’40.286 |
0.684 / 0.213 |
5 |
Joan MIR |
Suzuki |
1’40.380 |
0.778 / 0.094 |
6 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
1’40.425 |
0.823 / 0.045 |
7 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
1’40.437 |
0.835 / 0.012 |
8 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
1’40.454 |
0.852 / 0.017 |
9 |
Jack MILLER |
Ducati |
1’40.469 |
0.867 / 0.015 |
10 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
1’40.534 |
0.932 / 0.065 |
11 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
1’40.565 |
0.963 / 0.031 |
12 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
1’40.643 |
1.041 / 0.078 |
13 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
1’40.704 |
1.102 / 0.061 |
14 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
1’40.717 |
1.115 / 0.013 |
15 |
Iker LECUONA |
KTM |
1’40.741 |
1.139 / 0.024 |
16 |
Brad BINDER |
KTM |
1’40.741 |
1.139 |
17 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
1’40.782 |
1.180 / 0.041 |
18 |
Jorge MARTIN |
Ducati |
1’40.887 |
1.285 / 0.105 |
19 |
Luca MARINI |
Ducati |
1’40.962 |
1.360 / 0.075 |
20 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
1’40.995 |
1.393 / 0.033 |
21 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
1’41.465 |
1.863 / 0.470 |
Kết quả FP3: Franco Moribidelli nhanh nhất, Valentino Rossi vào thẳng Q2
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả |
Khoảng cách |
1 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
1’38.929 |
|
2 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
1’38.975 |
0.046 / 0.046 |
3 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
1’39.051 |
0.122 / 0.076 |
4 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
1’39.073 |
0.144 / 0.022 |
5 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
1’39.079 |
0.150 / 0.006 |
6 |
Brad BINDER |
KTM |
1’39.166 |
0.237 / 0.087 |
7 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
1’39.282 |
0.353 / 0.116 |
8 |
Joan MIR |
Suzuki |
1’39.324 |
0.395 / 0.042 |
9 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
1’39.426 |
0.497 / 0.102 |
10 |
Jack MILLER |
Ducati |
1’39.495 |
0.566 / 0.069 |
11 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
1’39.498 |
0.569 / 0.003 |
12 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
1’39.519 |
0.590 / 0.021 |
13 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
1’39.689 |
0.760 / 0.170 |
14 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
1’39.701 |
0.772 / 0.012 |
15 |
Johann ZARCO |
Ducati |
1’39.760 |
0.831 / 0.059 |
16 |
Jorge MARTIN |
Ducati |
1’39.816 |
0.887 / 0.056 |
17 |
Iker LECUONA |
KTM |
1’39.918 |
0.989 / 0.102 |
18 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
1’39.928 |
0.999 / 0.010 |
19 |
Luca MARINI |
Ducati |
1’40.075 |
1.146 / 0.147 |
20 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
1’40.743 |
1.814 / 0.668 |
21 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
1’41.180 |
2.251 / 0.437 |
Kết quả FP2: Johann Zarco nhanh nhất
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả |
Khoảng cách |
1 |
Johann ZARCO |
Ducati |
1’39.235 |
|
2 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
1’39.256 |
0.021 / 0.021 |
3 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
1’39.401 |
0.166 / 0.145 |
4 |
Brad BINDER |
KTM |
1’39.662 |
0.427 / 0.261 |
5 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
1’39.760 |
0.525 / 0.098 |
6 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
1’39.821 |
0.586 / 0.061 |
7 |
Jack MILLER |
Ducati |
1’39.914 |
0.679 / 0.093 |
8 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
1’39.977 |
0.742 / 0.063 |
9 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
1’39.983 |
0.748 / 0.006 |
10 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
1’39.983 |
0.748 |
11 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
1’40.032 |
0.797 / 0.049 |
12 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
1’40.060 |
0.825 / 0.028 |
13 |
Luca MARINI |
Ducati |
1’40.094 |
0.859 / 0.034 |
14 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
1’40.096 |
0.861 / 0.002 |
15 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
1’40.120 |
0.885 / 0.024 |
16 |
Joan MIR |
Suzuki |
1’40.150 |
0.915 / 0.030 |
17 |
Iker LECUONA |
KTM |
1’40.251 |
1.016 / 0.101 |
18 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
1’40.690 |
1.455 / 0.439 |
19 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
1’40.836 |
1.601 / 0.146 |
20 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
1’40.981 |
1.746 / 0.145 |
21 |
Jorge MARTIN |
Ducati |
1’41.243 |
2.008 / 0.262 |
Kết quả Fp1: Aleix Espargaro bất ngờ nhanh nhất
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả |
Khoảng cách |
1 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
1’40.378 |
|
2 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
1’40.402 |
0.024 / 0.024 |
3 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
1’40.751 |
0.373 / 0.349 |
4 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
1’40.753 |
0.375 / 0.002 |
5 |
Johann ZARCO |
Ducati |
1’40.767 |
0.389 / 0.014 |
6 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
1’40.853 |
0.475 / 0.086 |
7 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
1’40.927 |
0.549 / 0.074 |
8 |
Joan MIR |
Suzuki |
1’40.960 |
0.582 / 0.033 |
9 |
Jack MILLER |
Ducati |
1’40.991 |
0.613 / 0.031 |
10 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
1’41.085 |
0.707 / 0.094 |
11 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
1’41.134 |
0.756 / 0.049 |
12 |
Jorge MARTIN |
Ducati |
1’41.185 |
0.807 / 0.051 |
13 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
1’41.208 |
0.830 / 0.023 |
14 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
1’41.254 |
0.876 / 0.046 |
15 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
1’41.267 |
0.889 / 0.013 |
16 |
Iker LECUONA |
KTM |
1’41.357 |
0.979 / 0.090 |
17 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
1’41.363 |
0.985 / 0.006 |
18 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
1’41.437 |
1.059 / 0.074 |
19 |
Luca MARINI |
Ducati |
1’41.464 |
1.086 / 0.027 |
20 |
Brad BINDER |
KTM |
1’41.512 |
1.134 / 0.048 |
21 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
1’41.744 |
1.366 / 0.232 |
Nguồn: Tổng hợp, Wikipedia