
Hôm qua ở Q1 GP Catalunya 2021, mọi người lại được chứng kiến cảnh Marc Marquez chạy sát đít một tay đua khác. Lần này là Jack Miller.
Nhưng khác với những lần đu xe trước đây (với Joan Mir ở Portimao và với Maverick Vinales ở Mugello) thì lần này hành động của Marquez không sợ Miller trách cứ mà hai người còn tỏ ra rất thoải mái. Đó là vì chính Miller là người đã cho phép Marquez bám theo mình với điều kiện tay đua người Tây Ban Nha phải trả công cho anh.
Số 93 tiết lộ đầu đuôi câu chuyện:
‘Sau buổi đua thứ Sáu thì tôi có trò truyện với Miller. Cậu ấy đã đề nghị rằng-anh có thể trả cho tôi bao nhiêu?’
‘Và buổi phân hạng hôm nay là thời điểm thực hiện ‘giao kèo’ đó.’
‘Nói chung là ở Q1 mọi tay đua đều muốn bám theo Miller vì cậu ấy là người nhanh nhất. Và khi tôi chạy ra pit thì gặp cậu ta, cậu ta lại hỏi-Bao nhiêu nào?.’
‘Tôi trả lời cậu ta rằng-Hãy chờ đến cuối phiên chạy rồi hẵng bàn tiếp.’
Không rõ Marquez sẽ phải trả cho Miller bao nhiêu trong vụ giao dịch này. Song có vẻ như tow của Miller không chất lượng bằng tow của Vinales nên ‘người mua’ phải dừng bước ở Q1 để nhường suất vào Q2 cho ‘người bán’:
‘Tôi rất mừng vì cậu ấy đã giành được vị trí xuất phát thứ 2.’
‘Còn tôi cũng không quá thất vọng vì đã không lọt được vào Q2 bởi vì tôi cảm thấy có vào Q2 thì cũng không có khác gì mấy. Tôi nghĩ nếu vào Q2 có kết quả P11 thì cũng không khác P13. Ở Mugello thì tôi đã P11 ở Q2. Cho nên tôi nghĩ những kết quả như vậy cũng giống nhau mà thôi.’
Chứng kiến Honda và Marquez ngày càng lận đận, nhiều người đã mường tượng ‘thảm cảnh’ đội đua này sẽ không có podium nào trong mùa giải năm nay. Khi đó thì Ông lớn đến từ Nhật Bản sẽ rơi vào diện xóa đói giảm nghèo, cần phải nhận ưu đãi (concession). Marc Marquez cho biết anh sẽ cố gắng không để điều đó xảy ra:
‘Chúng tôi đang ở trong giai đoạn khó khăn. Nhưng tôi không nghĩ Honda sẽ rơi vào nhóm được ưu tiên. Tôi tin rằng chúng tôi sẽ có thể lên podium trước khi mùa giải kết thúc.’
Đúng là việc một ông lớn như Honda nếu để rơi vào diện phải nhận ưu đãi thì mất mặt thật nhưng khách quan mà nói, đó cũng có thể được coi một cơ hội để họ cải tiến chiếc xe-vốn luôn được nhận xét là rất khó lái- của mình.
Nguồn: Crash
MotoGP Catalunya 2021: Miguel Oliveira bất ngờ giành chiến thắng, Fabio Quartararo ‘cởi áo’ để thi đấu
Cập nhật kết quả thi đấu chặng đua MotoGP Catalunya 2021:
Kết quả đua chính: Miguel Oliveira bất ngờ giành chiến thắng
Miguel Oliveira có một cuộc đua vô cùng xuất sắc, đã vượt lên dẫn đầu sau vòng 2. Đến vòng 12, dù bị Fabio Quartararo vượt nhưng tay đua KTM vẫn có thể bình tĩnh bám theo và chỉ mất 2 vòng đã có thể vượt lại và giành luôn chiến thắng.
Với Quartararo anh lại có một cuộc đua không suôn sẻ, ở đầu cuộc đua anh có pha mất lái nên để mất nhiều vị trí. Đến giữa cuộc đua, số 20 vượt trở lại P1, nhưng rồi lại bị Oliveira khuất phục như đã nói ở trên.
Khoảng 5 vòng cuối, không hiểu vì lý do gì mà áo bảo hộ của Quartararo bị bung ra nên anh phải thi đấu trong tình trạng rất thiếu an toàn.
Tiếp đó Quartararo để Johann Zarco vượt và còn bị phạt 3 giây vì lỗi cắt cua khi đấu với Jack Miller nên bị văng khỏi bục podium.
Johann Zarco cũng rất xuất sắc khi đã lần lượt đánh bại Joan Mir, Jack Miller và Quartararo để cán đích ở vị trí thứ 2.
Ở nhóm sau: Marc Marquez và Valentino Rossi đều bị ngã xe
Stt. |
Điểm |
Tay đua |
Xe |
Kết quả |
1 |
25 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
40’21.749 |
2 |
20 |
Johann ZARCO |
Ducati |
+0.175 |
3 |
16 |
Jack MILLER |
Ducati |
+1.990 |
4 |
13 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
+4.815 |
5 |
11 |
Joan MIR |
Suzuki |
+5.325 |
6 |
10 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
+6.281 |
7 |
9 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
+8.175 |
8 |
8 |
Brad BINDER |
KTM |
+8.378 |
9 |
7 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
+15.652 |
10 |
6 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
+19.297 |
11 |
5 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
+21.650 |
12 |
4 |
Luca MARINI |
Ducati |
+22.533 |
13 |
3 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
+27.833 |
14 |
2 |
Jorge MARTIN |
Ducati |
+29.075 |
15 |
1 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
+40.291 |
|
|
Iker LECUONA |
KTM |
8 Laps |
|
|
Valentino ROSSI |
Yamaha |
9 Laps |
|
|
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
14 Laps |
|
|
Marc MARQUEZ |
Honda |
17 Laps |
|
|
Danilo PETRUCCI |
KTM |
19 Laps |
|
|
Pol ESPARGARO |
Honda |
20 Laps |
Kết quả Warm-up: Takaaki Nakagami nhanh nhất
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả |
Khoảng cách |
1 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
1’39.783 |
|
2 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
1’39.819 |
0.036 / 0.036 |
3 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
1’39.850 |
0.067 / 0.031 |
4 |
Johann ZARCO |
Ducati |
1’39.874 |
0.091 / 0.024 |
5 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
1’40.056 |
0.273 / 0.182 |
6 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
1’40.142 |
0.359 / 0.086 |
7 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
1’40.203 |
0.420 / 0.061 |
8 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
1’40.286 |
0.503 / 0.083 |
9 |
Joan MIR |
Suzuki |
1’40.311 |
0.528 / 0.025 |
10 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
1’40.350 |
0.567 / 0.039 |
11 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
1’40.436 |
0.653 / 0.086 |
12 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
1’40.641 |
0.858 / 0.205 |
13 |
Jorge MARTIN |
Ducati |
1’40.646 |
0.863 / 0.005 |
14 |
Jack MILLER |
Ducati |
1’40.653 |
0.870 / 0.007 |
15 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
1’40.663 |
0.880 / 0.010 |
16 |
Iker LECUONA |
KTM |
1’40.729 |
0.946 / 0.066 |
17 |
Brad BINDER |
KTM |
1’40.742 |
0.959 / 0.013 |
18 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
1’40.781 |
0.998 / 0.039 |
19 |
Luca MARINI |
Ducati |
1’40.799 |
1.016 / 0.018 |
20 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
1’41.070 |
1.287 / 0.271 |
21 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
1’41.530 |
1.747 / 0.460 |
Kết quả Q2: Fabio Quartararo giành pole
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả |
Khoảng cách |
1 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
1’38.853 |
|
2 |
Jack MILLER |
Ducati |
1’38.890 |
0.037 / 0.037 |
3 |
Johann ZARCO |
Ducati |
1’39.049 |
0.196 / 0.159 |
4 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
1’39.099 |
0.246 / 0.050 |
5 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
1’39.109 |
0.256 / 0.010 |
6 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
1’39.157 |
0.304 / 0.048 |
7 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
1’39.218 |
0.365 / 0.061 |
8 |
Brad BINDER |
KTM |
1’39.343 |
0.490 / 0.125 |
9 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
1’39.359 |
0.506 / 0.016 |
10 |
Joan MIR |
Suzuki |
1’39.431 |
0.578 / 0.072 |
11 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
1’39.605 |
0.752 / 0.174 |
12 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
1’41.791 |
2.938 / 2.186 |
Kết quả Q1: Marc Marquez dừng bước
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả |
Khoảng cách |
1 |
Jack MILLER |
Ducati |
1’39.153 |
|
2 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
1’39.170 |
0.017 / 0.017 |
3 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
1’39.181 |
0.028 / 0.011 |
4 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
1’39.347 |
0.194 / 0.166 |
5 |
Jorge MARTIN |
Ducati |
1’39.532 |
0.379 / 0.185 |
6 |
Iker LECUONA |
KTM |
1’39.567 |
0.414 / 0.035 |
7 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
1’39.590 |
0.437 / 0.023 |
8 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
1’39.744 |
0.591 / 0.154 |
9 |
Luca MARINI |
Ducati |
1’39.942 |
0.789 / 0.198 |
10 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
1’40.009 |
0.856 / 0.067 |
11 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
1’40.158 |
1.005 / 0.149 |
Kết quả FP4: Fabio Quartararo bắt đầu lên tiếng
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả |
Khoảng cách |
1 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
1’39.602 |
|
2 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
1’40.028 |
0.426 / 0.426 |
3 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
1’40.073 |
0.471 / 0.045 |
4 |
Johann ZARCO |
Ducati |
1’40.286 |
0.684 / 0.213 |
5 |
Joan MIR |
Suzuki |
1’40.380 |
0.778 / 0.094 |
6 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
1’40.425 |
0.823 / 0.045 |
7 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
1’40.437 |
0.835 / 0.012 |
8 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
1’40.454 |
0.852 / 0.017 |
9 |
Jack MILLER |
Ducati |
1’40.469 |
0.867 / 0.015 |
10 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
1’40.534 |
0.932 / 0.065 |
11 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
1’40.565 |
0.963 / 0.031 |
12 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
1’40.643 |
1.041 / 0.078 |
13 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
1’40.704 |
1.102 / 0.061 |
14 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
1’40.717 |
1.115 / 0.013 |
15 |
Iker LECUONA |
KTM |
1’40.741 |
1.139 / 0.024 |
16 |
Brad BINDER |
KTM |
1’40.741 |
1.139 |
17 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
1’40.782 |
1.180 / 0.041 |
18 |
Jorge MARTIN |
Ducati |
1’40.887 |
1.285 / 0.105 |
19 |
Luca MARINI |
Ducati |
1’40.962 |
1.360 / 0.075 |
20 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
1’40.995 |
1.393 / 0.033 |
21 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
1’41.465 |
1.863 / 0.470 |
Kết quả FP3: Franco Moribidelli nhanh nhất, Valentino Rossi vào thẳng Q2
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả |
Khoảng cách |
1 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
1’38.929 |
|
2 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
1’38.975 |
0.046 / 0.046 |
3 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
1’39.051 |
0.122 / 0.076 |
4 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
1’39.073 |
0.144 / 0.022 |
5 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
1’39.079 |
0.150 / 0.006 |
6 |
Brad BINDER |
KTM |
1’39.166 |
0.237 / 0.087 |
7 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
1’39.282 |
0.353 / 0.116 |
8 |
Joan MIR |
Suzuki |
1’39.324 |
0.395 / 0.042 |
9 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
1’39.426 |
0.497 / 0.102 |
10 |
Jack MILLER |
Ducati |
1’39.495 |
0.566 / 0.069 |
11 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
1’39.498 |
0.569 / 0.003 |
12 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
1’39.519 |
0.590 / 0.021 |
13 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
1’39.689 |
0.760 / 0.170 |
14 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
1’39.701 |
0.772 / 0.012 |
15 |
Johann ZARCO |
Ducati |
1’39.760 |
0.831 / 0.059 |
16 |
Jorge MARTIN |
Ducati |
1’39.816 |
0.887 / 0.056 |
17 |
Iker LECUONA |
KTM |
1’39.918 |
0.989 / 0.102 |
18 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
1’39.928 |
0.999 / 0.010 |
19 |
Luca MARINI |
Ducati |
1’40.075 |
1.146 / 0.147 |
20 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
1’40.743 |
1.814 / 0.668 |
21 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
1’41.180 |
2.251 / 0.437 |
Kết quả FP2: Johann Zarco nhanh nhất
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả |
Khoảng cách |
1 |
Johann ZARCO |
Ducati |
1’39.235 |
|
2 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
1’39.256 |
0.021 / 0.021 |
3 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
1’39.401 |
0.166 / 0.145 |
4 |
Brad BINDER |
KTM |
1’39.662 |
0.427 / 0.261 |
5 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
1’39.760 |
0.525 / 0.098 |
6 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
1’39.821 |
0.586 / 0.061 |
7 |
Jack MILLER |
Ducati |
1’39.914 |
0.679 / 0.093 |
8 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
1’39.977 |
0.742 / 0.063 |
9 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
1’39.983 |
0.748 / 0.006 |
10 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
1’39.983 |
0.748 |
11 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
1’40.032 |
0.797 / 0.049 |
12 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
1’40.060 |
0.825 / 0.028 |
13 |
Luca MARINI |
Ducati |
1’40.094 |
0.859 / 0.034 |
14 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
1’40.096 |
0.861 / 0.002 |
15 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
1’40.120 |
0.885 / 0.024 |
16 |
Joan MIR |
Suzuki |
1’40.150 |
0.915 / 0.030 |
17 |
Iker LECUONA |
KTM |
1’40.251 |
1.016 / 0.101 |
18 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
1’40.690 |
1.455 / 0.439 |
19 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
1’40.836 |
1.601 / 0.146 |
20 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
1’40.981 |
1.746 / 0.145 |
21 |
Jorge MARTIN |
Ducati |
1’41.243 |
2.008 / 0.262 |
Kết quả Fp1: Aleix Espargaro bất ngờ nhanh nhất
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả |
Khoảng cách |
1 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
1’40.378 |
|
2 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
1’40.402 |
0.024 / 0.024 |
3 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
1’40.751 |
0.373 / 0.349 |
4 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
1’40.753 |
0.375 / 0.002 |
5 |
Johann ZARCO |
Ducati |
1’40.767 |
0.389 / 0.014 |
6 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
1’40.853 |
0.475 / 0.086 |
7 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
1’40.927 |
0.549 / 0.074 |
8 |
Joan MIR |
Suzuki |
1’40.960 |
0.582 / 0.033 |
9 |
Jack MILLER |
Ducati |
1’40.991 |
0.613 / 0.031 |
10 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
1’41.085 |
0.707 / 0.094 |
11 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
1’41.134 |
0.756 / 0.049 |
12 |
Jorge MARTIN |
Ducati |
1’41.185 |
0.807 / 0.051 |
13 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
1’41.208 |
0.830 / 0.023 |
14 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
1’41.254 |
0.876 / 0.046 |
15 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
1’41.267 |
0.889 / 0.013 |
16 |
Iker LECUONA |
KTM |
1’41.357 |
0.979 / 0.090 |
17 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
1’41.363 |
0.985 / 0.006 |
18 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
1’41.437 |
1.059 / 0.074 |
19 |
Luca MARINI |
Ducati |
1’41.464 |
1.086 / 0.027 |
20 |
Brad BINDER |
KTM |
1’41.512 |
1.134 / 0.048 |
21 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
1’41.744 |
1.366 / 0.232 |
Nguồn: Tổng hợp, Wikipedia