Phân hạng GP nước Anh 2019-Marquez tước pole của Rossi
Marc Marquez có lần thứ 4 liên tiếp giành được pole sau khi đánh bại đối thủ Valentino Rossi 0,428 giây. Lượt chạy đầu tiên của Q2 kết thúc với vị trí P1 thuộc về Fabio Quartararo, tay đua nhanh nhất từ FP1 đến FP3. Vòng chạy chuẩn thời điểm đó là 1m58.612s. Tiếc là […]
Thể thao tốc độ xuất bản ngày
Marc Marquez có lần thứ 4 liên tiếp giành được pole sau khi đánh bại đối thủ Valentino Rossi 0,428 giây.
Lượt chạy đầu tiên của Q2 kết thúc với vị trí P1 thuộc về Fabio Quartararo, tay đua nhanh nhất từ FP1 đến FP3. Vòng chạy chuẩn thời điểm đó là 1m58.612s. Tiếc là không rõ lý do gì mà Quartararo phải thay xe. Đây có lẽ là lý do khiến anh không thể chạy nhanh hơn được nữa.
Thậm chí cho đến khi đồng hồ đếm giờ đã chạy về 0 thì rookie này vẫn giữ được thứ hạng của mình. Nhưng như tiêu đề của bài viết này đã nêu, Valentino Ross là người đã phá pole của người đàn em (1m58.596s) để rồi bị Marc Marquez làm điều tương tự chỉ sau vài tích tắc. Pole được Kiến lửa đăng ký kỷ lục 1m58.168s.
Jack Miller chạy ngay sau nhà vô địch, ‘hưởng sái’ vị trí thứ 3, đẩy Quartararo xuống P4.
Ngoài ra còn có một tình huống khá lạ lẫm có liên quan đến ba tay đua sẽ xuất phát ở hàng đầu tiên này. Đó là khi họ vừa thay lốp xong, cùng nhau ra pit mà không ai chịu tăng tốc. Dù cho lúc đó Marquez đang đứng thứ 2, Miller P6 còn Rossi là P12 (cuối cùng). Họ cù cưa cho đến khi nước đến chân (sắp hết giờ) mới chịu mới nhảy (thực hiện vòng cuối cùng).
Trong thời gian mà những người kia đứng chờ nhau thì Andrea Dovizioso một mình một ngựa nhuộm đỏ ba sector đầu tiên. Song chừng đó là chỉ đủ để anh có vị trí xuất phát đầu tiên ở hàng thứ 3 (P7).
Người bị Dovi đánh bại ở Q1 là Alex Rins có màn phục thù thành công ở Q2. Số 42 giành được vị trí P5, ngay trên Maverick Vinales-P6.
Cú ngã duy nhất của buổi phân hạng thuộc về Cal Crutchlow ở Turn-7. Tay đua chủ nhà có thể dựng xe để về đích thứ 9.
Ở nhóm cuối có tay đua mới trở lại sau chấn thương Jorge Lorenzo. Số 99 vẫn chưa bắt nhịp lại và chỉ nhanh hơn được mỗi Karel Abraham.
Kết quả Q2:
Thứ tự | Tay đua | Xe | Km/h | Kết quả |
1 | Marc MARQUEZ | Honda | 330.2 | 1’58.168 |
2 | Valentino ROSSI | Yamaha | 320.4 | 0.428 / 0.428 |
3 | Jack MILLER | Ducati | 329.2 | 0.434 / 0.006 |
4 | Fabio QUARTARARO | Yamaha | 316.7 | 0.444 / 0.010 |
5 | Alex RINS | Suzuki | 325.3 | 0.502 / 0.058 |
6 | Maverick VIÑALES | Yamaha | 320.4 | 0.594 / 0.092 |
7 | Andrea DOVIZIOSO | Ducati | 329.2 | 0.594 |
8 | Franco MORBIDELLI | Yamaha | 322.3 | 0.928 / 0.334 |
9 | Cal CRUTCHLOW | Honda | 329.2 | 1.075 / 0.147 |
10 | Takaaki NAKAGAMI | Honda | 322.3 | 1.259 / 0.184 |
11 | Danilo PETRUCCI | Ducati | 327.2 | 1.319 / 0.060 |
12 | Aleix ESPARGARO | Aprilia | 327.2 | 1.452 / 0.133 |
Kết quả Q1:
Thứ tự | Tay đua | Xe | Km/h | Kết quả |
1 | Andrea DOVIZIOSO | Ducati | 328.2 | 1’58.944 |
2 | Alex RINS | Suzuki | 322.3 | 0.246 / 0.246 |
3 | Pol ESPARGARO | KTM | 321.4 | 0.605 / 0.359 |
4 | Johann ZARCO | KTM | 322.3 | 0.704 / 0.099 |
5 | Miguel OLIVEIRA | KTM | 319.5 | 0.814 / 0.110 |
6 | Tito RABAT | Ducati | 326.2 | 0.972 / 0.158 |
7 | Andrea IANNONE | Aprilia | 324.3 | 1.296 / 0.324 |
8 | Francesco BAGNAIA | Ducati | 324.3 | 1.418 / 0.122 |
9 | Sylvain GUINTOLI | Suzuki | 319.5 | 1.716 / 0.298 |
10 | Hafizh SYAHRIN | KTM | 322.3 | 1.756 / 0.040 |
11 | Jorge LORENZO | Honda | 324.3 | 2.618 / 0.862 |
12 | Karel ABRAHAM | Ducati | 317.6 | 5.901 / 3.283 |
#curtis