
Như vậy là Charles Leclerc đã không thể kéo dài chuỗi chiến thắng trong ngày thứ Bảy lên con số 3. Đây là điều đã được dự đoán từ trước bởi F1 đang được tổ chức ở một trường đua chuyên dụng, có không gian vô cùng thoáng mát được trang trí đầy màu sắc là Paul Ricard.
Mặc dù vậy, việc chỉ có được vị trí thứ 7 và luôn chậm hơn đồng đội Carlos Sainz khiến cho tay đua người Monaco phải dùng từ ‘thảm họa’ để mô tả ngày đua của mình:
‘Tôi không thể đẩy chiếc xe đến mức giới hạn. Suốt tuần này tôi gặp rắc rối với thân trước.’
‘Nhưng thành thật mà nói thì lỗi chủ yếu là do tôi chứ không phải do chiếc xe. Carlos vẫn đang đua rất tốt dù cũng phải gặp những rắc rối như vậy.’
‘Tôi sẽ phải phân tích lại buổi đua phân hạng này để tìm cách cải thiện cách lái của mình.’
‘Ở vòng cuối của Q3 tôi đã gỡ gạc được một chút thời gian. Nhưng như thế vẫn là không đủ. Dù sao thì nó vẫn tốt hơn những vòng đua trước đó. Thực sự chúng là những vòng chạy thảm họa. Tôi đã bị tụt rất sâu.’
Đây là lần thứ hai Carlos Sainz chiến thắng phân hạng Leclerc ở mùa giải này. Tay đua đã mang về podium duy nhất trong mùa giải 2021 cho Ferrari cảm thấy mừng vì buổi đua phân hạng Paul Ricard đã diễn ra suôn sẻ giúp anh có cơ hội khai thác hết tiềm năng của chiếc xe:
‘Nói thật là hôm nay tôi có cảm giác nhẹ nhõm vì đã thực hiện trọn vẹn buổi đua phân hạng. Ở những buổi phân hạng trước tôi không thể khai thác được tối đa tiềm năng của chiếc xe. Hôm nay thì tôi không gặp vấn đề gì, buổi đua cũng không bị kết thúc sớm do cờ đỏ.’
‘Giống như mọi người, tôi cũng rất vất vả với lốp trước. Có cảm giác là nó quá mềm nên rất dễ bị quá nhiệt.’
‘Điều quan trọng là hôm nay tôi đã có thể thích nghi tốt với các loại lốp và cả những cơn gió đổi hướng liên tục. Kết quả lạp-time như vậy là đạt yêu cầu.’
Trong cuộc đua chính sẽ diễn ra vào lúc 20h00 tối nay (giờ VN) hai tay lái Ferrari sẽ xuất phát từ làn sạch, Sainz phía trước (P5), ngay sau là Leclerc (P7).
Nguồn: Motorsport
GP Pháp 2021: ‘Chấp’ đối thủ 1 lần pit, Max Verstappen vẫn giành chiến thắng ngoạn mục
Cập nhật kết quả chặng đua GP Pháp 2021 ở trường đua Paul Ricard:

Kết quả đua chính: Max Verstappen giành chiến thắng dù vô pit nhiều hơn Lewis Hamilton
Đội đua Red Bull đã có chiến thuật xuất sắc giúp cho Max Verstappen 2 lần đòi lại vị trí dẫn đầu từ tay Lewis Hamilton. Do xuất phát không tốt nên Verstappen bị đối thủ vượt mặt ở Turn-2 và anh đã lấy lại P1 ở lần pit đầu tiên. Sau đó Red Bull tiếp tục hi sinh vị trí dẫn đầu, để đổi lấy bộ lốp mới. Cũng phải khá vất vả Verstappen mới vượt được Hamilton ở vòng đua áp chót, qua đó giành chiến thắng đầu tiên ở Paul Ricard và củng cố ngôi đầu bảng.
Không chỉ có Verstappen, đồng đội Sergio Perez cũng thực hiện rất tốt chiến thuật pit muộn của mình. Anh đã vượt Valtteri Bottas để lên podium.
Ở phía dưới thì Ferrari lại có 1 chặng đua đáng quên. Dù có những vị trí xuất phát khá cao song cuối cùng đã không có được điểm nào.
stt |
tay đua |
xe |
LAP |
kết quả |
PTS |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
53 |
1:27:25.770 |
26 |
2 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
53 |
+2.904s |
18 |
3 |
Sergio Perez |
RED BULL |
53 |
+8.811s |
15 |
4 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
53 |
+14.618s |
12 |
5 |
Lando Norris |
MCLAREN |
53 |
+64.032s |
10 |
6 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
53 |
+75.857s |
8 |
7 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
53 |
+76.596s |
6 |
8 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
53 |
+77.695s |
4 |
9 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
53 |
+79.666s |
2 |
10 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
53 |
+91.946s |
1 |
11 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
53 |
+99.337s |
0 |
12 |
George Russell |
WILLIAMS |
52 |
+1 lap |
0 |
13 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
52 |
+1 lap |
0 |
14 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
52 |
+1 lap |
0 |
15 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
52 |
+1 lap |
0 |
16 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
52 |
+1 lap |
0 |
17 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
52 |
+1 lap |
0 |
18 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
52 |
+1 lap |
0 |
19 |
Mick Schumacher |
HAAS |
52 |
+1 lap |
0 |
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
52 |
+1 lap |
0 |
Kết quả phân hạng: Max Verstappen giành pole
Max Verstappen tiếp tục duy trì được tốc độ vượt trội, giành pole với khoảng cách 0.2 giây so với Lewis Hamilton.
Xếp sau họ là những người đồng đội Valtteri Bottas (P3) và Sergio Perez (P4).
Các phiên chạy Q2 và Q3 đều diễn ra suôn sẻ. Chỉ có phiên Q1 có hai lần cờ đỏ ở đầu phiên (Yuki Tsunoda tông rào) và cuối phiên (Mick Schumacher tông rào). Nhờ cú tông rào này mà Mick Schumacher có lần đầu tiên vào Q2 nhưng anh không thể chạy thêm vòng nào.
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
Q1 |
Q2 |
Q3 |
LAP |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:31.001 |
1:31.080 |
1:29.990 |
16 |
2 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:31.237 |
1:30.788 |
1:30.248 |
20 |
3 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:31.669 |
1:30.735 |
1:30.376 |
16 |
4 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:31.560 |
1:30.971 |
1:30.445 |
16 |
5 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:32.079 |
1:31.146 |
1:30.840 |
19 |
6 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:31.898 |
1:31.353 |
1:30.868 |
22 |
7 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:32.209 |
1:31.567 |
1:30.987 |
20 |
8 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:31.733 |
1:31.542 |
1:31.252 |
18 |
9 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:32.158 |
1:31.549 |
1:31.340 |
17 |
10 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:32.181 |
1:31.615 |
1:31.382 |
21 |
11 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:32.139 |
1:31.736 |
|
10 |
12 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:32.132 |
1:31.767 |
|
12 |
13 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:32.722 |
1:31.813 |
|
13 |
14 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:33.060 |
1:32.065 |
|
13 |
15 |
Mick Schumacher |
HAAS |
1:32.942 |
|
|
7 |
16 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:33.062 |
|
|
7 |
17 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
1:33.354 |
|
|
7 |
18 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
1:33.554 |
|
|
7 |
NC |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
2:12.584 |
|
|
7 |
RT |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
|
|
|
2 |
Kết quả FP3: Tiếp tục là Max Verstappen
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
KHOẢNG CÁCH |
LAP |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:31.300 |
|
11 |
2 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:32.047 |
+0.747s |
14 |
3 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:32.195 |
+0.895s |
17 |
4 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:32.238 |
+0.938s |
15 |
5 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:32.266 |
+0.966s |
15 |
6 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:32.336 |
+1.036s |
14 |
7 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:32.624 |
+1.324s |
15 |
8 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:32.681 |
+1.381s |
16 |
9 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:32.707 |
+1.407s |
16 |
10 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:32.759 |
+1.459s |
14 |
11 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:32.820 |
+1.520s |
15 |
12 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:33.017 |
+1.717s |
17 |
13 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:33.051 |
+1.751s |
15 |
14 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:33.200 |
+1.900s |
18 |
15 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
1:33.328 |
+2.028s |
16 |
16 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:33.364 |
+2.064s |
16 |
17 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
1:33.424 |
+2.124s |
17 |
18 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:33.584 |
+2.284s |
16 |
19 |
Mick Schumacher |
HAAS |
1:34.143 |
+2.843s |
14 |
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
1:34.642 |
+3.342s |
13 |
Kết quả FP2: Max Verstappen nhanh nhất
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
KHOẢNG CÁCH |
LAP |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:32.872 |
|
21 |
2 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:32.880 |
+0.008s |
27 |
3 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:33.125 |
+0.253s |
23 |
4 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:33.340 |
+0.468s |
25 |
5 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:33.550 |
+0.678s |
23 |
6 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:33.685 |
+0.813s |
23 |
7 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:33.696 |
+0.824s |
25 |
8 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:33.698 |
+0.826s |
24 |
9 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
1:33.786 |
+0.914s |
26 |
10 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:33.822 |
+0.950s |
24 |
11 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:33.831 |
+0.959s |
23 |
12 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:33.921 |
+1.049s |
24 |
13 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
1:33.955 |
+1.083s |
25 |
14 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:34.079 |
+1.207s |
24 |
15 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:34.447 |
+1.575s |
25 |
16 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:34.632 |
+1.760s |
24 |
17 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:35.266 |
+2.394s |
25 |
18 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:35.331 |
+2.459s |
25 |
19 |
Mick Schumacher |
HAAS FERRARI |
1:35.512 |
+2.640s |
24 |
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS FERRARI |
1:35.551 |
+2.679s |
23 |
Kết quả Fp1: Valtteri Bottas nhanh nhất
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
KHOẢNG CÁCH |
LAP |
1 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:33.448 |
|
24 |
2 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:33.783 |
+0.335s |
21 |
3 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:33.880 |
+0.432s |
23 |
4 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:34.193 |
+0.745s |
25 |
5 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:34.329 |
+0.881s |
25 |
6 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:34.644 |
+1.196s |
24 |
7 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:34.693 |
+1.245s |
21 |
8 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:34.699 |
+1.251s |
20 |
9 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:34.707 |
+1.259s |
21 |
10 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
1:34.847 |
+1.399s |
22 |
11 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:34.950 |
+1.502s |
24 |
12 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:35.116 |
+1.668s |
23 |
13 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
1:35.135 |
+1.687s |
20 |
14 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:35.275 |
+1.827s |
23 |
15 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:35.289 |
+1.841s |
16 |
16 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:35.342 |
+1.894s |
24 |
17 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:35.612 |
+2.164s |
22 |
18 |
Nikita Mazepin |
HAAS FERRARI |
1:36.651 |
+3.203s |
24 |
19 |
Mick Schumacher |
HAAS FERRARI |
1:37.329 |
+3.881s |
14 |
20 |
Roy Nissany |
WILLIAMS |
1:37.881 |
+4.433s |
16 |
Nguồn: Tổng hợp, Wikipedia