
Charles Leclerc đã được bình chọn là tay đua xuất sắc nhất chặng đua GP Styria 2021. Mặc dù phải vào pit sớm ở vòng 2 và bị tụt hạng rất sâu, nhưng tay đua người Monaco đã ngược dòng cán đích ở vị trí thứ 7 với rất nhiều cú vượt ấn tượng.
‘Nếu nhìn vào vòng đua đầu tiên, thì đây là một cuộc đua phi thường của chúng tôi. Chúng tôi đã nhanh một cách phi thường. Nhưng rõ ràng là sự cố ở vòng đầu tiên đã ngăn chúng tôi làm được những điều to lớn hơn.’
‘Đây có lẽ là một trong những màn trình diễn xuất sắc nhất của tôi ở F1, tất nhiên là trừ vòng đầu.’
‘Rõ ràng là tôi có lý do để mong đợi chặng đua tiếp theo (cũng diễn ra ở Red Bull Ring). Hôm nay tôi có cảm giác đặc biệt. Đã từ rất lâu mà chúng tôi mới có thể đạt được tốc độ này.’
Lý do Leclerc phải vào pit sớm là do va chạm với Pierre Gasly ở pha xuất phát. Gasly bị tụt xuống cuối đoàn, tiếp tục để va chạm với một tay đua khác nên phải bỏ cuộc. Leclerc nói anh sẽ xem lại pha va chạm này:
‘Thành thật mà nói thì tôi cần phải xem lại pha quay chậm mới nhận xét được. Tôi không biết là do tôi đã chạy quá trớn sang phía bên phải, hay Pierre đã chạy quá trớn sang bên trái. Tôi nghĩ lỗi là do cả hai. Chúng tôi đã va chạm với nhau.’
Không chỉ Leclerc, đồng đội Carlos Sainz cũng có một cuộc đua vô cùng mạnh mẽ. Xuất phát P12 cán đích P6. Đây rõ ràng là hình ảnh hoàn toàn khác với sự rệu rã mà hai tay đua Ferrari thể hiện ở Paul Ricard một tuần trước đó.
Thậm chí Carlos Sainz còn tự ‘cởi vòng’ trước Lewis Hamilton. Cởi vòng hay tháo vòng (unlap) là thuật ngữ để chỉ một tay đua bị bắt vòng, vượt trực tiếp tay đua đã bắt vòng họ. Nói chung thì đây là một cú vượt không thường xảy ra. Sainz kể lại:
‘Đó là một tình huống kỳ lạ, đúng không? Lúc đó tôi thay sang lốp Cứng mới và đang cố đuổi theo Lando Norris. Thì đột nhiên tôi thấy Lewis ở phía trước. Tôi nghĩ chắc mình phải chạy sau Lewis khoảng 5 đến 10 vòng, cho đến khi anh ấy bắt vòng Lando.’
‘Nhưng đột nhiên tôi nhận ra Lewis có vẻ gặp khó khăn với lốp xe. Còn tôi thì đang có tốc độ nhanh hơn. Nên tôi quyết định vượt anh ta để tự cởi vòng cho mình.’
‘Nhưng lúc đó cũng quá trễ để tôi có thể bắt kịp Lando.’
Nguồn: Motorsport
GP Styria 2021: Max Verstappen dễ dàng chiến thắng
Cập nhật kết quả GP Styria 2021:

Kết quả đua chính: Max Verstappen dễ dàng chiến thắng
Max Verstappen và Lewis Hamilton đã duy trì vị trí 1-2 của họ từ đầu đến cuối cuộc đua.
Lando Norris cũng giữ được P3 sau pha xuất phát song nhanh chóng bị Sergio Perez và Valtteri Bottas vượt, đành chấp nhật vị trí thứ 5.
Sau đó Valtteri Bottas tận dụng được pha pit lỗi của Sergio Perez để lên podium.
Sự cố lớn nhất của cuộc đua xảy ra ở giai đoạn xuất phát, Charles Lecler và Pierre Gasly có 2 lần chạm tránh với nhau khiến Gasly bị tụt xuống cuối đoàn. Vận xui chưa buông tha tay đua người Pháp, anh tiếp tục lại có va chạm với một tay đua khác nên bị bể bánh phải bỏ cuộc ngay sau vòng 1.
Tuy vậy, danh hiệu tay đua xui xẻo nhất nên dành cho George Russell. Trước khi thay lốp, tay lái Williams có rất nhiều cơ hội ghi điểm khi có vị trí P8 khá vững chắc. Đáng tiếc là đội pitstop của Williams đã phung phí tất cả, khiến cho anh phải bỏ cuộc.
Còn với Charles Leclerc, anh cũng phải vào pit sớm để sửa xe. Mặc dù vậy, số 16 đã xuất sắc thực hiện rất nhiều pha vượt mặt đẹp mắt để vượt lên P7, xứng đáng được bầu là tay đua xuất sắc nhất chặng.
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
LAP |
KẾT QUẢ |
ĐIỂM |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
71 |
1:22:18.925 |
25 |
2 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
71 |
+35.743s |
19 |
3 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
71 |
+46.907s |
15 |
4 |
Sergio Perez |
RED BULL |
71 |
+47.434s |
12 |
5 |
Lando Norris |
MCLAREN |
70 |
+1 lap |
10 |
6 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
70 |
+1 lap |
8 |
7 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
70 |
+1 lap |
6 |
8 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
70 |
+1 lap |
4 |
9 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
70 |
+1 lap |
2 |
10 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
70 |
+1 lap |
1 |
11 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
70 |
+1 lap |
0 |
12 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
70 |
+1 lap |
0 |
13 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
70 |
+1 lap |
0 |
14 |
Esteban Ocon |
ALPINE RENAULT |
70 |
+1 lap |
0 |
15 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
70 |
+1 lap |
0 |
16 |
Mick Schumacher |
HAAS |
69 |
+2 laps |
0 |
17 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
68 |
+3 laps |
0 |
18 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
68 |
+3 laps |
0 |
NC |
George Russell |
WILLIAMS |
36 |
DNF |
0 |
NC |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1 |
DNF |
0 |
Kết quả phân hạng: Max Verstappen giành pole
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
Q1 |
Q2 |
Q3 |
LAP |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:04.489 |
1:04.433 |
1:03.841 |
19 |
2 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:04.537 |
1:04.443 |
1:04.035 |
22 |
3 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:04.672 |
1:04.512 |
1:04.067 |
24 |
4 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:04.584 |
1:04.298 |
1:04.120 |
17 |
5 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:04.638 |
1:04.197 |
1:04.168 |
21 |
6 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:04.765 |
1:04.429 |
1:04.236 |
18 |
7 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:04.745 |
1:04.646 |
1:04.472 |
21 |
8 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
1:04.608 |
1:04.631 |
1:04.514 |
21 |
9 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:04.971 |
1:04.582 |
1:04.574 |
18 |
10 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:04.821 |
1:04.663 |
1:04.708 |
18 |
11 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:05.033 |
1:04.671 |
|
14 |
12 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:04.859 |
1:04.800 |
|
15 |
13 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:05.142 |
1:04.808 |
|
14 |
14 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:05.051 |
1:04.875 |
|
15 |
15 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:05.092 |
1:04.913 |
|
17 |
16 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:05.175 |
|
|
9 |
17 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:05.217 |
|
|
6 |
18 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
1:05.429 |
|
|
8 |
19 |
Mick Schumacher |
HAAS |
1:06.041 |
|
|
8 |
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
1:06.192 |
|
|
9 |
Kết quả FP3: Lewis Hamilton nhanh nhất
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
KHOẢNG CÁCH |
LAPS |
1 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:04.369 |
|
19 |
2 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:04.573 |
+0.204s |
16 |
3 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:04.832 |
+0.463s |
25 |
4 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:05.026 |
+0.657s |
21 |
5 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
1:05.150 |
+0.781s |
23 |
6 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:05.298 |
+0.929s |
22 |
7 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:05.340 |
+0.971s |
21 |
8 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:05.400 |
+1.031s |
24 |
9 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:05.445 |
+1.076s |
18 |
10 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:05.492 |
+1.123s |
20 |
11 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:05.556 |
+1.187s |
24 |
12 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:05.676 |
+1.307s |
22 |
13 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:05.698 |
+1.329s |
22 |
14 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:05.863 |
+1.494s |
23 |
15 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
1:05.942 |
+1.573s |
25 |
16 |
Mick Schumacher |
HAAS |
1:05.992 |
+1.623s |
24 |
17 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:06.116 |
+1.747s |
20 |
18 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:06.119 |
+1.750s |
22 |
19 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:06.654 |
+2.285s |
19 |
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
1:06.692 |
+2.323s |
22 |
Kết quả FP2: Max Verstappen tiếp tục nhanh nhất, Pierre Gasly không chạy vòng nào do hư động cơ
Stt |
Tay đua |
Đội đua |
Kết quả |
Khoảng cách |
LAPS |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:05.412 |
|
37 |
2 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:05.748 |
+0.336s |
35 |
3 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:05.790 |
+0.378s |
35 |
4 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:05.796 |
+0.384s |
35 |
5 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:05.827 |
+0.415s |
39 |
6 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:05.934 |
+0.522s |
38 |
7 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:05.994 |
+0.582s |
39 |
8 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:06.079 |
+0.667s |
36 |
9 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:06.089 |
+0.677s |
36 |
10 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:06.145 |
+0.733s |
37 |
11 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:06.147 |
+0.735s |
39 |
12 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:06.251 |
+0.839s |
32 |
13 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:06.270 |
+0.858s |
39 |
14 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
1:06.297 |
+0.885s |
41 |
15 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
1:06.451 |
+1.039s |
39 |
16 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:06.628 |
+1.216s |
39 |
17 |
Mick Schumacher |
HAAS |
1:06.886 |
+1.474s |
29 |
18 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
1:07.404 |
+1.992s |
30 |
19 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:07.669 |
+2.257s |
32 |
Kết quả FP1: Max Verstappen nhanh nhất
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
KHOẢNG CÁCH |
LAPS |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:05.910 |
|
34 |
2 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:06.166 |
+0.256s |
33 |
3 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:06.332 |
+0.422s |
32 |
4 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:06.386 |
+0.476s |
34 |
5 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
1:06.397 |
+0.487s |
36 |
6 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:06.519 |
+0.609s |
36 |
7 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:06.551 |
+0.641s |
35 |
8 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:06.584 |
+0.674s |
33 |
9 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:06.614 |
+0.704s |
29 |
10 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:06.629 |
+0.719s |
36 |
11 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:06.630 |
+0.720s |
33 |
12 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:06.669 |
+0.759s |
38 |
13 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:06.696 |
+0.786s |
33 |
14 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:06.708 |
+0.798s |
32 |
15 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:06.848 |
+0.938s |
32 |
16 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:06.861 |
+0.951s |
35 |
17 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:07.180 |
+1.270s |
31 |
18 |
Mick Schumacher |
HAAS |
1:07.473 |
+1.563s |
30 |
19 |
Robert Kubica |
ALFA ROMEO |
1:07.823 |
+1.913s |
30 |
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
1:08.081 |
+2.171s |
31 |
Nguồn: Tổng hợp, Wikipedia