
Trên cách trang thương mại điện tử như Amazon, người hâm mộ đã có thể đặt hàng trước cuốn tự truyện ‘Racer’ của Fernando Alonso. Nếu đúng theo kế hoạch thì nó sẽ được phát hành vào tháng 09/2022.
Tuy nhiên, theo chia sẻ mới nhất của Alonso thì có thể anh sẽ chờ đến khi sự nghiệp F1 của mình thật sự kết thúc mới xuất bản cuốn sách trên. Và đây không phải là lần đầu tiên mà cuốn sách này bị dời ngày ra mắt:
‘Tôi đã lên kế hoạch viết một cuốn tự truyện từ cách đây vài năm. Tôi dự định xuất bản nó hồi năm 2018 khi tôi rời F1.’
‘Nhưng tôi phải hoãn lại bởi vì tôi bận phải tham gia các giải đua khác, và bây giờ thì tôi đã trở lại F1. Do đó tôi sẽ làm việc này khi tôi thực sự về hưu. Khi đó tôi mới có thể kể ra những trải nghiệm đua xe của mình. ‘
‘Bởi vì tôi nghĩ nếu tôi xuất bản tự truyện khi tôi còn thi đấu khá là không bình thường. Cho nên tôi muốn sau khi hoàn thành sự nghiệp đua xe mới làm việc đó.’
Có thể dễ dàng nhận ra sự thay đổi trong cách tiếp cận mùa giải F1 của Alonso trong lần trở lại này. Tay đua người Tây Ban Nha nhắc đi nhắc lại ưu tiên của anh là hoàn thiện bản thân-dù đã được công nhận là một trong những tay đua xuất sắc nhất- chứ không cố gây áp lực lên đội đua:
‘Nói thật là bây giờ, tôi cần hoàn thiện bản thân mình nhiều hơn là yêu cầu đội đua hoàn thiện chiếc xe.’
‘Ở Bahrain tôi cảm thấy mình cần tăng tốc độ xử lý hơn nữa. Bởi vì dù sao thì đối với tôi chiếc xe F1 này cũng giống như là chiếc xe mới. Nhưng sau khi hoàn thành chặng đua Bahrain, tôi cảm thấy mình đã được giải tỏa một sức ép lớn. Hi vọng ở đây (Imola) tôi có thể đua tốt hơn nữa.’
‘Tôi nghĩ nhóm trung bình đang rất chật chội. Chúng ta đã thấy ở Bahrain, chỉ hơn nhau 0.3 0.4s thôi mà người xếp thứ 6 thứ 7, người xếp thứ 14, 15. Mục tiêu của tôi là đứng đầu nhóm Trung bình này.’
Đội đua Alpine rất kỳ vọng Alonso có thể giúp họ lấy lại vị trí hàng đầu như đội đua tiền thân Renault đã từng có hồi năm 2005-2005. Ở chặng đua GP Emilia Romanga, Alpine có thực hiện một số nâng cấp, được Alonso hết sức biểu dương:
‘Tôi rất vui vì đội đua đã có một vài update ở đây. Tôi nghĩ chúng sẽ giúp cho chiếc xe hoạt động tốt hơn một chút.’
‘Dù cho mùa giải 2021 là một sự tiếp nối của mùa giải 2020. Nhưng chúng ta cũng đã thấy là có nhiều chiếc xe đã có sự thay đổi đáng kể. Tôi nghĩ tình thế của Alpine cũng như vậy. Chúng tôi cần tìm hiểu xem có thể cải tiến khâu nào để có kết quả tốt hơn.’
Nguồn: Motorsport
GP Emilia Romagna 2021: Max Verstappen chiến thắng, Lewis Hamilton tông rào nhưng vẫn lên podium
Cập nhật kết quả GP Emilia Romagna 2021
Kết quả đua chính: Max Verstsappen chiến thắng
Stt |
Tay đua |
Đội đua |
LAPS |
Kết quả |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
63 |
2:02:34.598 |
2 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
63 |
+22.000s |
3 |
Lando Norris |
MCLAREN |
63 |
+23.702s |
4 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
63 |
+25.579s |
5 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
63 |
+27.036s |
6 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
63 |
+51.220s |
7 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
63 |
+51.909s |
8 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
63 |
+52.818s |
9 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
63 |
+64.773s |
10 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
63 |
+65.704s |
11 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
63 |
+66.561s |
12 |
Sergio Perez |
RED BULL |
63 |
+67.151s |
13 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
63 |
+73.184s |
14 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
62 |
+1 lap |
15 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
61 |
DNF |
16 |
Mick Schumacher |
HAAS |
61 |
+2 laps |
17 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
61 |
+2 laps |
NC |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
30 |
DNF |
NC |
George Russell |
WILLIAMS |
30 |
DNF |
NC |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
0 |
DNF |
Kết quả phân hạng: Lewis Hamilton giành pole, Sebastian Vettel tiếp tục thua Lance Stroll
Stt |
Tay đua |
Đội đua |
Q1 |
Q2 |
Q3 |
LAPS |
1 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:14.823 |
1:14.817 |
1:14.411 |
23 |
2 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:15.395 |
1:14.716 |
1:14.446 |
18 |
3 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:15.109 |
1:14.884 |
1:14.498 |
20 |
4 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:15.413 |
1:14.808 |
1:14.740 |
19 |
5 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:15.548 |
1:14.927 |
1:14.790 |
21 |
6 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:15.669 |
1:15.033 |
1:14.826 |
21 |
7 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:15.009 |
1:14.718 |
1:14.875 |
15 |
8 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:14.672 |
1:14.905 |
1:14.898 |
22 |
9 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:15.385 |
1:15.117 |
1:15.210 |
20 |
10 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:15.522 |
1:15.138 |
|
20 |
11 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:15.406 |
1:15.199 |
|
16 |
12 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:15.826 |
1:15.261 |
|
16 |
13 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:15.459 |
1:15.394 |
|
14 |
14 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:15.653 |
1:15.593 |
|
14 |
15 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:15.832 |
1:15.593 |
|
14 |
16 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
1:15.974 |
|
|
10 |
17 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:16.122 |
|
|
9 |
18 |
Mick Schumacher |
HAAS |
1:16.279 |
|
|
12 |
19 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
1:16.797 |
|
|
12 |
RT |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
|
|
|
2 |
Kết quả FP3: Max Verstappen nhanh nhất
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
LAPS |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:14.958 |
17 |
2 |
Lando Norris |
MCLAREN |
+0.456s |
16 |
3 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
+0.557s |
17 |
4 |
Sergio Perez |
RED BULL |
+0.593s |
17 |
5 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
+0.780s |
20 |
6 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
+0.932s |
21 |
7 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
+0.950s |
20 |
8 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
+0.950s |
18 |
9 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
+1.228s |
19 |
10 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
+1.270s |
19 |
11 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
+1.272s |
19 |
12 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
+1.287s |
18 |
13 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
+1.295s |
16 |
14 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
+1.431s |
18 |
15 |
George Russell |
WILLIAMS |
+1.469s |
19 |
16 |
Mick Schumacher |
HAAS |
+1.490s |
21 |
17 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
+1.579s |
14 |
18 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
+1.654s |
21 |
19 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
+1.845s |
22 |
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
+2.440s |
22 |
Kết quả FP2: Valtteri Bottas tiếp tục nhanh nhấtquả FP1: Valtteri Bottas nhanh nhất, Max Verstappen lận đận
Stt |
Tay đua |
CAR |
Thành tích |
LAPS |
1 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:15.551 |
25 |
2 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
+0.010s |
26 |
3 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
+0.078s |
30 |
4 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
+0.283s |
30 |
5 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
+0.820s |
28 |
6 |
Sergio Perez |
RED BULL RACING |
+0.860s |
25 |
7 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
+0.868s |
26 |
8 |
Lando Norris |
MCLAREN |
+0.934s |
23 |
9 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO RACING |
+0.962s |
25 |
10 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
+1.186s |
25 |
11 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
+1.266s |
27 |
12 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
+1.272s |
29 |
13 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
+1.284s |
27 |
14 |
Max Verstappen |
RED BULL RACING |
+1.448s |
5 |
15 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
+1.541s |
27 |
16 |
George Russell |
WILLIAMS |
+1.628s |
31 |
17 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO RACING |
+1.722s |
27 |
18 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
+1.730s |
24 |
19 |
Mick Schumacher |
HAAS |
+1.799s |
28 |
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
+2.306s |
16 |
Kết quả FP1: Valtteri Bottas nhanh nhất
Stt |
tay đua |
đội đua |
thành tích |
LAPS |
1 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:16.564 |
23 |
2 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
+0.041s |
25 |
3 |
Max Verstappen |
RED BULL |
+0.058s |
21 |
4 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
+0.232s |
13 |
5 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
+0.324s |
21 |
6 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
+0.324s |
26 |
7 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
+0.893s |
23 |
8 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
+0.925s |
19 |
9 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
+1.175s |
24 |
10 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
+1.205s |
23 |
11 |
George Russell |
WILLIAMS |
+1.302s |
25 |
12 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
+1.319s |
16 |
13 |
Lando Norris |
MCLAREN |
+1.371s |
16 |
14 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
+1.420s |
23 |
15 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
+1.494s |
24 |
16 |
Sergio Perez |
RED BULL |
+1.664s |
15 |
17 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
+1.796s |
20 |
18 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
+2.259s |
22 |
19 |
Mick Schumacher |
HAAS |
+2.916s |
18 |
20 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
+3.217s |
11 |
Nguồn: Tổng hợp, Wikipedia