Phân hạng MotoGP Anh Quốc 2018-Jorge Lorenzo giành pole trên đường ướt
Jorge Lorenzo cho thấy anh không chỉ đã “trị” được chiếc Desmosedici mà còn đã chữa khỏi căn bệnh sợ mưa của mình, bằng chứng là tay đua này đã giành pole trên mặt đường đầy nước ở Silverstone. Ở FP4, Tito Rabat gặp tai nạn nghiêm trọng khiến cho phiên chạy này bị hủy […]
Thể thao tốc độ xuất bản ngày
Jorge Lorenzo cho thấy anh không chỉ đã “trị” được chiếc Desmosedici mà còn đã chữa khỏi căn bệnh sợ mưa của mình, bằng chứng là tay đua này đã giành pole trên mặt đường đầy nước ở Silverstone.
Ở FP4, Tito Rabat gặp tai nạn nghiêm trọng khiến cho phiên chạy này bị hủy còn buổi phân hạng bị hoãn nhiều lần vì lý do an toàn mặc dù trời không còn mưa.
Q1 diễn ra chậm hơn kế hoạch 25 phút (20h35-giờ VN). Bradley Smith nhanh chóng cho thấy sự vượt trội. Trong hơn một nửa thời gian đầu, tay đua nước chủ nhà chỉ mất 2m14s để hoàn thành một vòng đua trong khi các tay đua khác mất 2m17s. Chỉ có một nhân vật đẩy được Smith khỏi vị trí dẫn đầu là Dani Pedrosa (1m14.866). Tiếc thay đó là giới hạn của chàng Còi vì ngay sau đó Smith đã đòi lại vị trí của mình (1m13.340). Không chỉ vậy, anh còn bị đẩy xuống vị trí P6. Nhường xuất vào Q2 cho Alex Rins.
Q2 tiếp tục bị hoãn đến 21h35 (giờ VN). Đa số các tay đua đều chọn lốp Trung bình (mưa)-Trung bình (mưa). Duy chỉ có Cal Crutchlow và Maverick Vinales có suy nghĩ khác. Song họ cũng mau chóng sửa chữa sai lầm của mình.
Jorge Lorenzo là tay đua nổi bật nhất phiên chạy này. Số 99 là người đầu tiên hoàn thành vòng đua Q2 với kết quả 2m15.321s. Ở các lần tính thời gian tiếp theo là các lần mà Lorenzo đều vượt qua thành tích tốt nhất trước đó. Lần lượt 2m12.001s và cuối cùng là 2m10.155s để lần thứ hai giành pole trong màu áo Ducati. Đây cũng là lần thứ hai mà Lorenzo giành pole ở Silverstone (lần trước là vào năm 2010).
Trước khi Lorenzo chạy vòng pole lap thì đồng đội của anh-Andrea Dovizioso là người nhanh nhất (2m10.314s). Đó cũng là lần duy nhất mà tay đua người Italia sở hữu ngôi đầu bảng điểm, vị trí mà anh giành được từ tay Johann Zarco.
Tay đua người Pháp sau khi bị hai chiếc Ducati vượt qua đã có màn so kè với Marc Marquez đến tận vạch đích. Kết quả là Zarco giữ được vị trí P3, còn nhà đương kim vô địch thể hiện khá mờ nhạt ở buổi đua này nên chỉ đứng thứ P5. Ở giữa họ là Cal Crutchlow (P4).
Một tay đua thường đua rất tốt khi đường ướt khác là Danilo Petrucci chỉ xếp thứ P6, trên đồng hương Andrea Iannone (P7).
Còn Bradley Smith, tiếp đà hưng phấn từ Q1, tay đua của đội KTM cũng từng có lúc leo lên vị trí P1. Dù sao kết quả cuối cùng là P8 đủ khiến cho anh hài lòng.
Song nhân vật khiến tất cả phải bất ngờ nhất là Jack Miller, người đã quyết định thay sang lốp khô để thi đấu các vòng đua cuối cùng. Bao nhiêu thời gian tiết kiệm được ở các đoạn đường khô ráo thì tay đua người Úc lại lãng phí ở một góc cua ướt (do mất lái). Thế nên anh không thể lập lại chiến tích giành pole như ở Argentina mà bị kẹt ở vị trí thứ 9.
Ở hàng xuất phát thứ 4 có mặt của Alex Rins (P10) và hai tay đua Yamaha-Maverick Vinales (P11) và Valentino Rossi (P12).
Kết quả Q2:
Stt. | Tay đua | Đội đua | Km/h | Thành tích | K/C. |
1 | Jorge LORENZO | Ducati Team | 306.1 | 2’10.155 | |
2 | Andrea DOVIZIOSO | Ducati Team | 306.0 | 2’10.314 | 0.159 / 0.159 |
3 | Johann ZARCO | Monster Yamaha Tech 3 | 295.4 | 2’10.439 | 0.284 / 0.125 |
4 | Cal CRUTCHLOW | LCR Honda CASTROL | 286.3 | 2’10.615 | 0.460 / 0.176 |
5 | Marc MARQUEZ | Repsol Honda Team | 307.4 | 2’11.083 | 0.928 / 0.468 |
6 | Danilo PETRUCCI | Alma Pramac Racing | 294.5 | 2’11.317 | 1.162 / 0.234 |
7 | Andrea IANNONE | Team SUZUKI ECSTAR | 273.8 | 2’11.495 | 1.340 / 0.178 |
8 | Bradley SMITH | Red Bull KTM Factory Racing | 295.6 | 2’11.514 | 1.359 / 0.019 |
9 | Jack MILLER | Alma Pramac Racing | 303.1 | 2’12.173 | 2.018 / 0.659 |
10 | Alex RINS | Team SUZUKI ECSTAR | 292.2 | 2’12.504 | 2.349 / 0.331 |
11 | Maverick VIÑALES | Movistar Yamaha MotoGP | 297.4 | 2’12.514 | 2.359 / 0.010 |
12 | Valentino ROSSI | Movistar Yamaha MotoGP | 291.4 | 2’13.504 | 3.349 / 0.990 |
Kết quả Q1:
Stt. | Tay đua | Đội đua | Km/h | Thành tích | K/C |
1 | Bradley SMITH | Red Bull KTM Factory Racing | 275.0 | 2’13.340 | |
2 | Alex RINS | Team SUZUKI ECSTAR | 284.8 | 2’13.713 | 0.373 / 0.373 |
3 | Franco MORBIDELLI | EG 0,0 Marc VDS | 256.8 | 2’13.945 | 0.605 / 0.232 |
4 | Scott REDDING | Aprilia Racing Team Gresini | 299.0 | 2’14.171 | 0.831 / 0.226 |
5 | Thomas LUTHI | EG 0,0 Marc VDS | 271.9 | 2’14.198 | 0.858 / 0.027 |
6 | Dani PEDROSA | Repsol Honda Team | 265.4 | 2’14.866 | 1.526 / 0.668 |
7 | Aleix ESPARGARO | Aprilia Racing Team Gresini | 281.1 | 2’15.141 | 1.801 / 0.275 |
8 | Loris BAZ | Red Bull KTM Factory Racing | 285.7 | 2’15.299 | 1.959 / 0.158 |
9 | Takaaki NAKAGAMI | LCR Honda IDEMITSU | 275.6 | 2’15.377 | 2.037 / 0.078 |
10 | Karel ABRAHAM | Angel Nieto Team | 248.1 | 2’15.721 | 2.381 / 0.344 |
11 | Alvaro BAUTISTA | Angel Nieto Team | 271.8 | 2’16.106 | 2.766 / 0.385 |
12 | Xavier SIMEON | Reale Avintia Racing | 266.9 | 2’16.451 | 3.111 / 0.345 |
13 | Hafizh SYAHRIN | Monster Yamaha Tech 3 | 270.1 | 2’16.483 | 3.143 / 0.032 |
Tito RABAT | Reale Avintia Racing |
#tonghop