
Hai tay đua thuộc biên chế Mercedes là Valtteri Bottas và George Russell đã có một pha đụng độ lớn ở vòng 31 GP Emilia Romagna 2021. Russell bằng chiếc xe Williams đã thực hiện cú vượt khá liều lĩnh trên đoạn đường dẫn tới Turn-2. Va chạm kinh hoàng đã xảy ra buộc trọng tài phải ra lệnh tạm dừng cuộc đua.
Sau cú va chạm, máy quay bắt được cảnh Russell đi về phía Bottas, lúc này vẫn đang ngồi trong chiếc xe Mercedes. Tay đua trẻ người Anh tiết lộ anh đã nói với Bottas rằng:
‘Tôi đã đến gặp anh ta để nói rằng-anh muốn giết chúng ta sao’
Câu nói đó thể hiện sự tức giận của Russell. Anh quy lỗi cho Bottas đã sử dụng tiểu xảo phòng ngự:
‘Khi tôi đang vượt lên thì anh ta đã nhích nhẹ về phía bênh phải. Đó là một pha phòng thủ tiểu xảo mà các tay đua đã sử dụng trong quá khứ. Nó giống với pha phòng ngự của Verstappen hồi năm 2015.’
‘Nhưng đã có một sự đồng thuận rằng các tay đua không nên phòng ngự như vậy bởi vì nó cực kỳ nguy hiểm. Nếu đường hoàn toàn khô thì tôi có thể giữ được tay lái. Nhưng tôi đã bị đẩy ra mép đường ướt nên hoàn toàn mất lái.’
‘Đó là một tai nạn đáng tiếng. Nhưng khi chúng tôi chạy với tốc độ 200 dặm/h thì chúng tôi cần phải tôn trọng tốc độ và điều kiện thi đấu như thế này.’
Tay lái từng là đồng đội của Bottas ở GP Sakhir năm ngoái còn đi xa hơn. Anh nói rằng Bottas đã phòng thủ ẩu tả vì tâm lý không quan tâm đến điểm số:
‘Tôi nghĩ trong mắt anh ấy thì P9 không có gì đáng giá nên anh ta mới chơi như vậy. Nhưng đối với tôi P9 rất quan trọng.’
Các trọng tài đã không xử phạt ai. Với Bottas anh phủ nhận mình coi thường P9 như nhận xét của Russell và khẳng định anh luôn cố gắng chơi đẹp cho dù đối thủ là ai:
‘Tôi luôn phòng thủ dù đối thủ là ai. Tôi không bao giờ thích để bị vượt. Tôi nghĩ tôi đã xử lý một cách bình thường ở tình huống đó. Thực ra tôi đã có thể chơi gắt hơn nếu tôi muốn.’
‘Yeah, đó là một va chạm khủng khiếp, ở tốc độ rất cao. May mắn là chúng tôi đều OK.’
Tay đua người Phần Lan nhấn mạnh anh đã thực hiện đúng nguyên tắc nhường đủ khoảng trống cho đối phương. Vấn đề là Russell đã liều lĩnh vượt ngay trên đoạn đường còn ướt:
‘Tôi gặp rắc rối với việc truyền nhiệt cho lốp. Sau đó George lao đến. Cậu ấy đã cố vượt trên một đoạn đường chỉ có một làn đường khô. Tôi đã xem lại pha quay chậm. Tôi đã nhường đủ khoảng trống cho hai xe. Nhưng cậu ấy mất lái và đâm vào tôi. Đó rõ ràng là lỗi của cậu ấy.’
‘Cậu ấy biết (2 bên) đoạn đường đó còn ướt nhưng vẫn lao lên. Tôi thì chỉ cố gắng phòng thủ trong phạm vi của mình.’
Toto Wolff chắc chắn lại rất đau đầu để có thể hạ nhiệt hai chiếc đầu nóng. Bottas và Russell được cho là đang cạnh tranh suất đua Mercedes 2022 còn lại trong trường hợp Lewis Hamilton đồng ý tiếp tục thi đấu.
Nhắc đến Hamilton, tai nạn này là cứu cánh cho cuộc đua của anh, giúp chàng Hiệp Sỹ da màu vừa được sửa xe, vừa được thả vòng, để từ đó có thể đoạt lại vị trí P2 của mình.
Nguồn: Motorsport
GP Emilia Romagna 2021: Max Verstappen chiến thắng, Lewis Hamilton tông rào nhưng vẫn lên podium
Cập nhật kết quả GP Emilia Romagna 2021
Kết quả đua chính: Max Verstsappen chiến thắng
Stt |
Tay đua |
Đội đua |
LAPS |
Kết quả |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
63 |
2:02:34.598 |
2 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
63 |
+22.000s |
3 |
Lando Norris |
MCLAREN |
63 |
+23.702s |
4 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
63 |
+25.579s |
5 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
63 |
+27.036s |
6 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
63 |
+51.220s |
7 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
63 |
+51.909s |
8 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
63 |
+52.818s |
9 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
63 |
+64.773s |
10 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
63 |
+65.704s |
11 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
63 |
+66.561s |
12 |
Sergio Perez |
RED BULL |
63 |
+67.151s |
13 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
63 |
+73.184s |
14 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
62 |
+1 lap |
15 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
61 |
DNF |
16 |
Mick Schumacher |
HAAS |
61 |
+2 laps |
17 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
61 |
+2 laps |
NC |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
30 |
DNF |
NC |
George Russell |
WILLIAMS |
30 |
DNF |
NC |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
0 |
DNF |
Kết quả phân hạng: Lewis Hamilton giành pole, Sebastian Vettel tiếp tục thua Lance Stroll
Stt |
Tay đua |
Đội đua |
Q1 |
Q2 |
Q3 |
LAPS |
1 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:14.823 |
1:14.817 |
1:14.411 |
23 |
2 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:15.395 |
1:14.716 |
1:14.446 |
18 |
3 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:15.109 |
1:14.884 |
1:14.498 |
20 |
4 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:15.413 |
1:14.808 |
1:14.740 |
19 |
5 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:15.548 |
1:14.927 |
1:14.790 |
21 |
6 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:15.669 |
1:15.033 |
1:14.826 |
21 |
7 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:15.009 |
1:14.718 |
1:14.875 |
15 |
8 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:14.672 |
1:14.905 |
1:14.898 |
22 |
9 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:15.385 |
1:15.117 |
1:15.210 |
20 |
10 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:15.522 |
1:15.138 |
|
20 |
11 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:15.406 |
1:15.199 |
|
16 |
12 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:15.826 |
1:15.261 |
|
16 |
13 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:15.459 |
1:15.394 |
|
14 |
14 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:15.653 |
1:15.593 |
|
14 |
15 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:15.832 |
1:15.593 |
|
14 |
16 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
1:15.974 |
|
|
10 |
17 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:16.122 |
|
|
9 |
18 |
Mick Schumacher |
HAAS |
1:16.279 |
|
|
12 |
19 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
1:16.797 |
|
|
12 |
RT |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
|
|
|
2 |
Kết quả FP3: Max Verstappen nhanh nhất
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
LAPS |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:14.958 |
17 |
2 |
Lando Norris |
MCLAREN |
+0.456s |
16 |
3 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
+0.557s |
17 |
4 |
Sergio Perez |
RED BULL |
+0.593s |
17 |
5 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
+0.780s |
20 |
6 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
+0.932s |
21 |
7 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
+0.950s |
20 |
8 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
+0.950s |
18 |
9 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
+1.228s |
19 |
10 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
+1.270s |
19 |
11 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
+1.272s |
19 |
12 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
+1.287s |
18 |
13 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
+1.295s |
16 |
14 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
+1.431s |
18 |
15 |
George Russell |
WILLIAMS |
+1.469s |
19 |
16 |
Mick Schumacher |
HAAS |
+1.490s |
21 |
17 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
+1.579s |
14 |
18 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
+1.654s |
21 |
19 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
+1.845s |
22 |
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
+2.440s |
22 |
Kết quả FP2: Valtteri Bottas tiếp tục nhanh nhấtquả FP1: Valtteri Bottas nhanh nhất, Max Verstappen lận đận
Stt |
Tay đua |
CAR |
Thành tích |
LAPS |
1 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:15.551 |
25 |
2 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
+0.010s |
26 |
3 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
+0.078s |
30 |
4 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
+0.283s |
30 |
5 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
+0.820s |
28 |
6 |
Sergio Perez |
RED BULL RACING |
+0.860s |
25 |
7 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
+0.868s |
26 |
8 |
Lando Norris |
MCLAREN |
+0.934s |
23 |
9 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO RACING |
+0.962s |
25 |
10 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
+1.186s |
25 |
11 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
+1.266s |
27 |
12 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
+1.272s |
29 |
13 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
+1.284s |
27 |
14 |
Max Verstappen |
RED BULL RACING |
+1.448s |
5 |
15 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
+1.541s |
27 |
16 |
George Russell |
WILLIAMS |
+1.628s |
31 |
17 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO RACING |
+1.722s |
27 |
18 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
+1.730s |
24 |
19 |
Mick Schumacher |
HAAS |
+1.799s |
28 |
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
+2.306s |
16 |
Kết quả FP1: Valtteri Bottas nhanh nhất
Stt |
tay đua |
đội đua |
thành tích |
LAPS |
1 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:16.564 |
23 |
2 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
+0.041s |
25 |
3 |
Max Verstappen |
RED BULL |
+0.058s |
21 |
4 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
+0.232s |
13 |
5 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
+0.324s |
21 |
6 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
+0.324s |
26 |
7 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
+0.893s |
23 |
8 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
+0.925s |
19 |
9 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
+1.175s |
24 |
10 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
+1.205s |
23 |
11 |
George Russell |
WILLIAMS |
+1.302s |
25 |
12 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
+1.319s |
16 |
13 |
Lando Norris |
MCLAREN |
+1.371s |
16 |
14 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
+1.420s |
23 |
15 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
+1.494s |
24 |
16 |
Sergio Perez |
RED BULL |
+1.664s |
15 |
17 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
+1.796s |
20 |
18 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
+2.259s |
22 |
19 |
Mick Schumacher |
HAAS |
+2.916s |
18 |
20 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
+3.217s |
11 |
Nguồn: Tổng hợp, Wikipedia