
Ở những phiên đua thử GP Emilia Romagna 2021, Lewis Hamilton không một lần đứng đầu. Nên dù đang là nhà đương kim vô địch, cũng là người đang dẫn đầu BXH tổng nhưng Hamilton cho biết anh ngạc nhiên với kết quả phân hạng P1 này:
‘Tôi thực sự không nghĩ rằng mình có thể xếp trên hai chiếc Red Bull. Tuần này họ rất là nhanh. Có thời điểm họ nhanh hơn tới 0.6 giây. Lúc đó chúng tôi thực sự không biết mình đang đứng ở đâu.’
‘Nhưng hôm nay chiếc xe có cảm giác tốt hơn hôm qua. Tôi thực sự cám ơn đội đua vì họ đã rất nỗ lực để kéo hẹp khoảng cách giữa chúng tôi và Red Bull.’
‘Tôi rất vui vì vòng tính giờ đầu tiên diễn ra rất là gọn gàng. Tôi cố gắng cải thiện vòng chạy thứ hai nhưng nó không tốt bằng vòng chạy đầu tiên.’
Do đồng đội Valtterri Bottas bất ngờ bị mắc kẹt ở vị trí thứ 8 nên trách nhiệm của Hamilton ở cuộc đua ngày mai trở nên nặng nề hơn khi anh phải tìm cách kiềm tỏa hai chiếc Red Bull ở ngay phía sau. Đội đua nước Áo đã chuẩn bị sẵn 2 chiến thuật khác nhau cho các tay đua của họ -Sergio Perez xuất phát lốp Mềm, Max Verstappen xuất phát lốp Trung bình. Tay đua người Anh nói anh luôn sẵn sàng nghênh đón những thách thức:
‘Tôi thích cuộc đấu ngày mai. Tôi thích thực hiện những thử thách. Tôi cảm thấy tuyệt khi có hai chiếc Red Bull ngay bên cạnh. Tôi nghĩ cuộc đấu chiến thuật sẽ trở nên căng thẳng hơn. Ngoài ra thì họ có tốc độ race-pace cũng rất nhanh, nếu không muốn nói là nhanh nhất, như những gì họ đã thể hiện ở buổi đua hôm qua.’
Với Valtteri Bottas-người nhanh nhất ngày đua thứ Sáu hôm qua-thì nói anh không hiểu tại sao thân sau của chiếc xe số 77 lại trở nên mất ổn định ở Q3. Tay đua người Phần Lan đương nhiên không còn có cảm giác lạc quan như ngày hôm qua:
‘P8 chắc chắn không phải là mục tiêu hôm nay của tôi, đặc biệt là với những cảm giác mà chúng tôi đã có đầu buổi đua phân hạng.’
‘Ở vòng chạy Q3 đầu tiên, khi tôi đang vào cua Turn-2 thì đột nhiên thân sau dở chứng làm tôi mất rất nhiều thời gian. Ở vòng chạy thứ hai tôi cũng bị tình trạng đó. Tự nhiên tôi không còn cảm giác tin tưởng vào thân sau nữa. Đó là cảm giác mà tôi chưa từng có ở những lượt chạy trước đó.’
‘Do đó chúng tôi cần tìm hiểu nguyên nhân. Chắc chắn là tôi rất thất vọng với kết quả này.’
Nguồn: Motorsport, crash
GP Emilia Romagna 2021: Max Verstappen chiến thắng, Lewis Hamilton tông rào nhưng vẫn lên podium
Cập nhật kết quả GP Emilia Romagna 2021
Kết quả đua chính: Max Verstsappen chiến thắng
Stt |
Tay đua |
Đội đua |
LAPS |
Kết quả |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
63 |
2:02:34.598 |
2 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
63 |
+22.000s |
3 |
Lando Norris |
MCLAREN |
63 |
+23.702s |
4 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
63 |
+25.579s |
5 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
63 |
+27.036s |
6 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
63 |
+51.220s |
7 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
63 |
+51.909s |
8 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
63 |
+52.818s |
9 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
63 |
+64.773s |
10 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
63 |
+65.704s |
11 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
63 |
+66.561s |
12 |
Sergio Perez |
RED BULL |
63 |
+67.151s |
13 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
63 |
+73.184s |
14 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
62 |
+1 lap |
15 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
61 |
DNF |
16 |
Mick Schumacher |
HAAS |
61 |
+2 laps |
17 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
61 |
+2 laps |
NC |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
30 |
DNF |
NC |
George Russell |
WILLIAMS |
30 |
DNF |
NC |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
0 |
DNF |
Kết quả phân hạng: Lewis Hamilton giành pole, Sebastian Vettel tiếp tục thua Lance Stroll
Stt |
Tay đua |
Đội đua |
Q1 |
Q2 |
Q3 |
LAPS |
1 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:14.823 |
1:14.817 |
1:14.411 |
23 |
2 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:15.395 |
1:14.716 |
1:14.446 |
18 |
3 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:15.109 |
1:14.884 |
1:14.498 |
20 |
4 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:15.413 |
1:14.808 |
1:14.740 |
19 |
5 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:15.548 |
1:14.927 |
1:14.790 |
21 |
6 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:15.669 |
1:15.033 |
1:14.826 |
21 |
7 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:15.009 |
1:14.718 |
1:14.875 |
15 |
8 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:14.672 |
1:14.905 |
1:14.898 |
22 |
9 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:15.385 |
1:15.117 |
1:15.210 |
20 |
10 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:15.522 |
1:15.138 |
|
20 |
11 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:15.406 |
1:15.199 |
|
16 |
12 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:15.826 |
1:15.261 |
|
16 |
13 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:15.459 |
1:15.394 |
|
14 |
14 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:15.653 |
1:15.593 |
|
14 |
15 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:15.832 |
1:15.593 |
|
14 |
16 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
1:15.974 |
|
|
10 |
17 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:16.122 |
|
|
9 |
18 |
Mick Schumacher |
HAAS |
1:16.279 |
|
|
12 |
19 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
1:16.797 |
|
|
12 |
RT |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
|
|
|
2 |
Kết quả FP3: Max Verstappen nhanh nhất
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
LAPS |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:14.958 |
17 |
2 |
Lando Norris |
MCLAREN |
+0.456s |
16 |
3 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
+0.557s |
17 |
4 |
Sergio Perez |
RED BULL |
+0.593s |
17 |
5 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
+0.780s |
20 |
6 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
+0.932s |
21 |
7 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
+0.950s |
20 |
8 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
+0.950s |
18 |
9 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
+1.228s |
19 |
10 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
+1.270s |
19 |
11 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
+1.272s |
19 |
12 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
+1.287s |
18 |
13 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
+1.295s |
16 |
14 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
+1.431s |
18 |
15 |
George Russell |
WILLIAMS |
+1.469s |
19 |
16 |
Mick Schumacher |
HAAS |
+1.490s |
21 |
17 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
+1.579s |
14 |
18 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
+1.654s |
21 |
19 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
+1.845s |
22 |
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
+2.440s |
22 |
Kết quả FP2: Valtteri Bottas tiếp tục nhanh nhấtquả FP1: Valtteri Bottas nhanh nhất, Max Verstappen lận đận
Stt |
Tay đua |
CAR |
Thành tích |
LAPS |
1 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:15.551 |
25 |
2 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
+0.010s |
26 |
3 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
+0.078s |
30 |
4 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
+0.283s |
30 |
5 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
+0.820s |
28 |
6 |
Sergio Perez |
RED BULL RACING |
+0.860s |
25 |
7 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
+0.868s |
26 |
8 |
Lando Norris |
MCLAREN |
+0.934s |
23 |
9 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO RACING |
+0.962s |
25 |
10 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
+1.186s |
25 |
11 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
+1.266s |
27 |
12 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
+1.272s |
29 |
13 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
+1.284s |
27 |
14 |
Max Verstappen |
RED BULL RACING |
+1.448s |
5 |
15 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
+1.541s |
27 |
16 |
George Russell |
WILLIAMS |
+1.628s |
31 |
17 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO RACING |
+1.722s |
27 |
18 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
+1.730s |
24 |
19 |
Mick Schumacher |
HAAS |
+1.799s |
28 |
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
+2.306s |
16 |
Kết quả FP1: Valtteri Bottas nhanh nhất
Stt |
tay đua |
đội đua |
thành tích |
LAPS |
1 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:16.564 |
23 |
2 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
+0.041s |
25 |
3 |
Max Verstappen |
RED BULL |
+0.058s |
21 |
4 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
+0.232s |
13 |
5 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
+0.324s |
21 |
6 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
+0.324s |
26 |
7 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
+0.893s |
23 |
8 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
+0.925s |
19 |
9 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
+1.175s |
24 |
10 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
+1.205s |
23 |
11 |
George Russell |
WILLIAMS |
+1.302s |
25 |
12 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
+1.319s |
16 |
13 |
Lando Norris |
MCLAREN |
+1.371s |
16 |
14 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
+1.420s |
23 |
15 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
+1.494s |
24 |
16 |
Sergio Perez |
RED BULL |
+1.664s |
15 |
17 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
+1.796s |
20 |
18 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
+2.259s |
22 |
19 |
Mick Schumacher |
HAAS |
+2.916s |
18 |
20 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
+3.217s |
11 |
Nguồn: Tổng hợp, Wikipedia