
Trong ngày đua thứ Bảy của chặng đua MotoGP 2021 hôm qua, Marc Marquez (FP3) và Pol Espargaro (FP4) đều bị những cú ngã khá nặng ở Turn-7. Ở cả hai tình huống này, cả hai tay lái của Honda đều bị văng đến tận hàng rào không khí (air fence). Marc Marquez phải được kiểm tra sức khỏe nhiều lần mới được phép tiếp tục thi đấu.
Pol Espargaro nhận xét rằng vùng thoát hiểm (run-off) ở Turn-7 quá ngắn nên sẽ cực kỳ nguy hiểm nếu tay đua bị chính chiếc xe của mình va trúng:
‘Mặc dù hiện nay chung ta đã có công nghệ hàng rào không khí (air fence) nhưng tôi nghĩ nếu cả người và xe khi ngã đều sẽ có cùng tốc độ, thì dù có hàng rào không khí cũng rất nguy hiểm.’
‘Nói chung khi trượt vào khu vực run-off thì người và xe sẽ có cùng tốc đô, nhưng cơ bản là chúng tôi đã tách khỏi chiếc xe. Nhưng nếu chúng tôi bị hàng rào cản lại, sau đó bị chiếc xe lao vào, như thế rất là nguy hiểm.’
Tuy nhiên không phải vì những cú ngã nêu trên mà vấn đề an toàn của trường đua mới được nhắc đến. Thực tế là trước khi tham gia cuộc đua, các tay đua đã kiến nghị trường đua Jerez mở rộng vùng run-off.
Franco Morbidelli tiết lộ là họ đã nhận được lời hứa từ Ban tổ chức sẽ cải tạo một số khu vực ngay trong năm nay, nhưng trớ trêu là khu vực run-off ở Turn-7 lại chưa đến lượt:
‘Đây là một trường đua tuyệt vời. Nhưng sự thật là một số khu run-off rất là hẹp.’
‘Hôm qua các tay đua đã có buổi họp với ủy ban an toàn. Họ cam kết sẽ cố gắng cải tạo các khu vực run-off. Sẽ có vài khu vực được cải tạo ngay cho mùa giải 2022, nhưng không bao gồm Turn-7. Nhưng tôi nghĩ dần dần thì trường đua này cũng phải tăng độ an toàn của những khu vực còn lại.’
Người sẽ xuất phát ngay bên cạnh Morbidelli ở cuộc đua chính tối nay là Jack Miller còn đề xuất trường đua Jerez nên thay lớp sỏi mới:
‘Đối với tôi, vấn đề lớn nhất mà trường đua này cần thay đổi chính là những bãi sỏi. Những viên sỏi ở đây giống như những tảng đá dưới sông vậy. Đó là những viên sỏi rất lớn. Không ai đi vào đó mà không bị nảy lên cả. Tôi nghĩ bãi sỏi ở Aragon mềm hơn, nên bạn có thể giảm tốc nhanh hơn.’
Với tư cách là tay đua có nhiều kinh nghiệm nhất, Valentino Rossi cũng được hỏi ý kiến. Anh giải thích rằng các chiếc xe MotoGP hiện đại đã có tốc độ cao hơn trước rất nhiều, nên các trường đua cũng phải tăng độ an toàn để đáp ứng những yêu cầu mới của cuộc chơi:
‘Jerez đang có vài đoạn đường có khu vực run-off đã không còn đủ rộng cho những chiếc xe MotoGP hiện nay. Nhưng tôi nghĩ rất nhiều trường đua khác cũng đối mặt với những vấn đề tương tự. Sẽ rất tệ nếu tay đua nào bị ngã cũng bị văng đến hàng rào. Như thế rất nguy hiểm.’
‘Bây giờ chiếc xe, phanh xe, lốp xe đều đã được cải tiến hơn. Do đó các trường đua cũng phải cải tiến khu vực run-off để bắt kịp tốc độ của chiếc MotoGP ngày nay.’
Nguồn: Motorsport
MotoGP Tây Ban Nha 2021: Jack Miller chiến thắng, Fabio Quartararo sụp đổ
Cập nhật kết quả thi đấu chặng đua MotoGP Tây Ban Nha 2021.
Kết quả đua chính: Jack Miller chiến thắng Fabio Quartararo tụt từ P1 xuống P13
Jack Miller sau khi xuất phát vượt lên P1 thì bị mất vị trí dẫn đầu vào tay Fabio Quartararo ở vòng 4. Đến vòng 15, Miller vượt lại Quartararo và giành chiến thắng.
Francesco Bagnaia những vòng đầu chạy ở P5. Sau đó vượt Aleix Espargaro, Franco Morbidelli và Quartararo để về nhì, đồng thời leo lên vị trí số 1 trên BXH tổng.
Franco Morbidelli thì chạy khá ổn định trong top3. Sau khi bị Bagnaia vượt thì lại vượt được Quartararo.
Riêng Quartartararo, anh bị mất tốc độ một cách khó hiểu, để rơi một lèo xuống tận P13. Trước đó ở pha xuất phát thì tay đua người Pháp cũng để rớt xuống P4.
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả |
1 |
Jack MILLER |
Ducati |
41’05.602 |
2 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
+1.912 |
3 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
+2.516 |
4 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
+3.206 |
5 |
Joan MIR |
Suzuki |
+4.256 |
6 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
+5.164 |
7 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
+5.651 |
8 |
Johann ZARCO |
Ducati |
+7.161 |
9 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
+10.494 |
10 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
+11.776 |
11 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
+14.766 |
12 |
Stefan BRADL |
Honda |
+17.243 |
13 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
+18.907 |
14 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
+20.095 |
15 |
Iker LECUONA |
KTM |
+20.277 |
16 |
Luca MARINI |
Ducati |
+20.922 |
17 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
+22.731 |
18 |
Tito RABAT |
Ducati |
+30.314 |
19 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
+37.912 |
20 |
Alex RINS |
Suzuki |
+38.234 |
|
Brad BINDER |
KTM |
14 Laps |
|
Enea BASTIANINI |
Ducati |
14 Laps |
|
Alex MARQUEZ |
Honda |
0 Lap |
Kết quả Warm-up: Marc Marquez và Pol Espargaro lại ngã xe
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả/ khoảng cách |
1 |
Johann ZARCO |
Ducati |
1’37.688 |
2 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
0.065 / 0.065 |
3 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
0.111 / 0.046 |
4 |
Brad BINDER |
KTM |
0.284 / 0.173 |
5 |
Joan MIR |
Suzuki |
0.322 / 0.038 |
6 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
0.326 / 0.004 |
7 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
0.459 / 0.133 |
8 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
0.460 / 0.001 |
9 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
0.582 / 0.122 |
10 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
0.599 / 0.017 |
11 |
Stefan BRADL |
Honda |
0.647 / 0.048 |
12 |
Alex RINS |
Suzuki |
0.650 / 0.003 |
13 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
0.666 / 0.016 |
14 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
0.723 / 0.057 |
15 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
0.843 / 0.120 |
16 |
Jack MILLER |
Ducati |
0.864 / 0.021 |
17 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
0.923 / 0.059 |
18 |
Iker LECUONA |
KTM |
1.008 / 0.085 |
19 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
1.031 / 0.023 |
20 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
1.335 / 0.304 |
21 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
1.860 / 0.525 |
22 |
Tito RABAT |
Ducati |
1.911 / 0.051 |
23 |
Luca MARINI |
Ducati |
2.323 / 0.412 |
Kết quả Q2: Fabio Quartararo giành pole
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả/ khoảng cách |
1 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
1’36.755 |
2 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
0.057 / 0.057 |
3 |
Jack MILLER |
Ducati |
0.105 / 0.048 |
4 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
0.205 / 0.100 |
5 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
0.253 / 0.048 |
6 |
Johann ZARCO |
Ducati |
0.299 / 0.046 |
7 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
0.315 / 0.016 |
8 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
0.330 / 0.015 |
9 |
Alex RINS |
Suzuki |
0.369 / 0.039 |
10 |
Joan MIR |
Suzuki |
0.399 / 0.030 |
11 |
Brad BINDER |
KTM |
0.712 / 0.313 |
12 |
Stefan BRADL |
Honda |
0.747 / 0.035 |
Kết quả Q1: Marc Marquez và Valentino Rossi cùng bị loại
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả/ khoảng cách |
1 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
1’36.916 |
2 |
Brad BINDER |
KTM |
0.434 / 0.434 |
3 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
0.491 / 0.057 |
4 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
0.573 / 0.082 |
5 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
0.759 / 0.186 |
6 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
0.830 / 0.071 |
7 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
0.999 / 0.169 |
8 |
Luca MARINI |
Ducati |
1.009 / 0.010 |
9 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
1.149 / 0.140 |
10 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
1.153 / 0.004 |
11 |
Iker LECUONA |
KTM |
1.223 / 0.070 |
12 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
1.409 / 0.186 |
13 |
Tito RABAT |
Ducati |
1.725 / 0.316 |
Kết quả FP4: Fabio Quartararo nhanh nhất
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả/ khoảng cách |
1 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
1’37.341 |
2 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
0.050 / 0.050 |
3 |
Alex RINS |
Suzuki |
0.431 / 0.381 |
4 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
0.576 / 0.145 |
5 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
0.671 / 0.095 |
6 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
0.712 / 0.041 |
7 |
Joan MIR |
Suzuki |
0.738 / 0.026 |
8 |
Jack MILLER |
Ducati |
0.793 / 0.055 |
9 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
0.808 / 0.015 |
10 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
0.827 / 0.019 |
11 |
Brad BINDER |
KTM |
0.839 / 0.012 |
12 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
0.862 / 0.023 |
13 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
0.946 / 0.084 |
14 |
Stefan BRADL |
Honda |
1.032 / 0.086 |
15 |
Johann ZARCO |
Ducati |
1.089 / 0.057 |
16 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
1.419 / 0.330 |
17 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
1.521 / 0.102 |
18 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
1.625 / 0.104 |
19 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
1.683 / 0.058 |
20 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
1.721 / 0.038 |
21 |
Tito RABAT |
Ducati |
1.791 / 0.070 |
22 |
Iker LECUONA |
KTM |
1.794 / 0.003 |
23 |
Luca MARINI |
Ducati |
1.820 / 0.026 |
Kết quả FP3: Takaaki Nakagami nhanh nhất FP3, Marc Marquez bị ngã ở cuối phiên chạy và phải đua Q1
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả/ khoảng cách |
1 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
1’36.985 |
2 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
0.025 / 0.025 |
3 |
Stefan BRADL |
Honda |
0.041 / 0.016 |
4 |
Joan MIR |
Suzuki |
0.051 / 0.010 |
5 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
0.064 / 0.013 |
6 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
0.098 / 0.034 |
7 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
0.098 |
8 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
0.151 / 0.053 |
9 |
Johann ZARCO |
Ducati |
0.172 / 0.021 |
10 |
Alex RINS |
Suzuki |
0.193 / 0.021 |
11 |
Jack MILLER |
Ducati |
0.203 / 0.010 |
12 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
0.369 / 0.166 |
13 |
Brad BINDER |
KTM |
0.375 / 0.006 |
14 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
0.657 / 0.282 |
15 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
0.719 / 0.062 |
16 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
0.725 / 0.006 |
17 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
0.768 / 0.043 |
18 |
Luca MARINI |
Ducati |
0.786 / 0.018 |
19 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
0.829 / 0.043 |
20 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
0.928 / 0.099 |
21 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
0.949 / 0.021 |
22 |
Tito RABAT |
Ducati |
1.428 / 0.479 |
23 |
Iker LECUONA |
KTM |
1.516 / 0.088 |
Kết quả FP2: Francesco Bagnaia nhanh nhất
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả/ Khoảng cách |
1 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
1’37.209 |
2 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
0.178 / 0.178 |
3 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
0.437 / 0.259 |
4 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
0.495 / 0.058 |
5 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
0.517 / 0.022 |
6 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
0.566 / 0.049 |
7 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
0.607 / 0.041 |
8 |
Alex RINS |
Suzuki |
0.638 / 0.031 |
9 |
Johann ZARCO |
Ducati |
0.679 / 0.041 |
10 |
Brad BINDER |
KTM |
0.687 / 0.008 |
11 |
Stefan BRADL |
Honda |
0.730 / 0.043 |
12 |
Jack MILLER |
Ducati |
0.756 / 0.026 |
13 |
Joan MIR |
Suzuki |
0.831 / 0.075 |
14 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
0.906 / 0.075 |
15 |
Luca MARINI |
Ducati |
1.065 / 0.159 |
16 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
1.086 / 0.021 |
17 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
1.253 / 0.167 |
18 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
1.307 / 0.054 |
19 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
1.385 / 0.078 |
20 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
1.409 / 0.024 |
21 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
1.489 / 0.080 |
22 |
Iker LECUONA |
KTM |
1.504 / 0.015 |
23 |
Tito RABAT |
Ducati |
1.814 / 0.310 |
Kết quả FP1: Brad Binder nhanh nhất
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả/ khoảng cách |
1 |
Brad BINDER |
KTM |
1’38.013 |
2 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
0.191 / 0.191 |
3 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
0.278 / 0.087 |
4 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
0.288 / 0.010 |
5 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
0.331 / 0.043 |
6 |
Johann ZARCO |
Ducati |
0.384 / 0.053 |
7 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
0.385 / 0.001 |
8 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
0.420 / 0.035 |
9 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
0.421 / 0.001 |
10 |
Joan MIR |
Suzuki |
0.471 / 0.050 |
11 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
0.471 |
12 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
0.479 / 0.008 |
13 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
0.617 / 0.138 |
14 |
Alex RINS |
Suzuki |
0.693 / 0.076 |
15 |
Stefan BRADL |
Honda |
0.751 / 0.058 |
16 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
0.806 / 0.055 |
17 |
Jack MILLER |
Ducati |
0.858 / 0.052 |
18 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
1.041 / 0.183 |
19 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
1.097 / 0.056 |
20 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
1.286 / 0.189 |
21 |
Tito RABAT |
Ducati |
1.489 / 0.203 |
22 |
Luca MARINI |
Ducati |
1.518 / 0.029 |
23 |
Iker LECUONA |
KTM |
1.812 / 0.294 |
Thông tin lốp xe:

Thông tin trường đua Jerez:

Nguồn: Tổng hợp, Wikipedia