
Do đã lường trước một cuộc đua vất vả nếu có trời mưa nên Fabio Quartararo vẫn rất vui mừng vì ‘chỉ’ bị rớt xuống P3 nên anh vẫn được khui sâm banh trên sân nhà Le Mans:
‘Thành thật mà nói đây có lẽ là chặng đua lạ lùng nhất trong cuộc đời tôi bởi vì tôi vẫn có được vị trí thứ 3. Nói chung là tôi không trông đợi mình sẽ lên podium trong điều kiện thi đấu như thế này. Tôi rất vui vì mình đã có sự tiến bộ khi chạy trên đường ướt.’
‘Tôi rất vui với kết quả này. Bởi vì mỗi khi nghĩ về những gì xảy ra ở Jerez thì tôi lại cảm thấy rất tiếc nuối. Tôi đã có thể chiến thắng chặng đua đó. Sau đó tôi phải phẫu thuật, tôi tự nhủ rằng mình phải chấp nhận kết quả ở Jerez, dù rất khó khăn, vì dù sao thì nó cũng là chuyện đã rồi.’
‘Nên tôi hướng đến chặng đua này. Ở FP2 khi đường khô thì tôi cảm thấy rất tốt, dù vết mổ có hơi đau một chút. Do đó tôi nghĩ việc mình lên podium sau ca phẫu thuật, ở điều kiện thời tiết như thế này, là một kết quả kỳ diệu.’
Đây mới là lần đầu tiên Quartararo tham gia một cuộc đua có đổi xe (flag-to-flag). Nên cho dù đã chạy rất cẩn thận khi vào pit song số 20 vẫn vào lộn khu pit của Vinales. Quartararo nói anh đã có được một kinh nghiệm nhớ đời:
‘Khi tôi đang chạy sau Maverick và Jack thì trời bắt đầu đổ mưa. Có lẽ họ đã chạy cẩn thận hơn một chút. Nên tôi tự nhủ rằng-Ok, mình cần phải vượt ngay. Và tôi đã vượt cả hai người họ ở góc chicane. Sau đó thì mưa bắt đầu lớn hơn, tôi tự hỏi-tại sao chưa có cờ đỏ vậy nhỉ. Rồi tôi chợt nhớ ra-khốn kiếp, đây là MotoGP cơ mà, vẫn còn chiếc xe dự phòng nữa (nên sẽ không có cờ đỏ).’
‘Rồi tôi thấy cờ trắng. Ở Turn-9 thì tôi suýt bị té bởi vì khi đó mặt đường đã trở nên rất trơn. Tôi nghĩ các tay đua khác sẽ bắt kịp mình. Rồi tôi vào pit thay xe.’
‘Tôi đã rất cẩn thận khi vào pit vậy mà tôi lại vào lộn ô của Maverick. Nên tôi phải chạy sang ô của mình. Đó đúng là một trải nghiệm nhớ đời.’
Do phải mất công như thế nên Quartararo để Marc Marquez đoạt lấy vị trí dẫn đầu. Bản thân anh còn bị phạt chạy long-lap sau khi bị Jack Miller vượt. Quartararo chia sẻ sau khi thay xe thì anh vừa đua vừa để ý khoảng cách với các tay đua phía sau:
‘Tôi không bao giờ nghĩ mình có về về đích ở vị trí này. Khi tôi biết mình phải chạy 20 vòng nữa với bộ lốp ướt Mềm-Mềm thì tôi đã nghĩ rằng-ok, chắc mình không có được một vị trí tuyệt vời rồi.’
‘Rồi tôi thấy thông báo khoảng cách với Nakagami là khá lớn. Nhưng Johann thì rất nhanh. Tôi nghĩ cách chọn lốp của anh ấy giúp cho anh ấy đua tốt hơn ở nửa cuối cuộc đua.’
‘Sau đó là Bagnaia, rồi Alex Marquez. Tôi cố gắng push rất nhiều vì Bagnaia lao đến rất nhanh.’
‘Thành thật mà nói thì đây là một cuộc đua rất khó khăn. Tôi đã có vài thay đổi ở buổi warm-up. Có vẻ nó đã có tác dụng vì ở hai vòng đua cuối cùng tôi đã phạm rất nhiều lỗi nhưng tôi vẫn có thể cán đích an toàn.’
Trên BXH tổng, Fabio Quartararo đã lấy lại ngôi vị số 1 với khoảng cách 1 điểm so với Bagnaia, người cũng đã có những nỗ lực đáng khen khi đã vượt lên từ nhóm cuối, chịu 2 án phạt long-lap, để về đích sau Quartararo.
Dữ liệu tốc độ của Fabio Quartararo ở cuộc đua chính MotoGP Pháp 2021:

Nguồn: Motorsport
MotoGP Pháp 2021: Marc Marquez ngã xe khi đang dẫn đầu, Jack Miller khuất phục Fabio Quartararo để giành chiến thắng
Cập nhật kết quả chặng đua MotoGP 2021-GP Pháp:
Kết quả đua chính (đường ướt/khô): Marc Marquez ngã xe khi đang dẫn đầu, Jack Miller khuất phục Fabio Quartararo để giành chiến thắng
Diễn biến chính: Marc Marquez bất ngờ chiếm được vị trí dẫn đầu sau khi các tay đua vào pit thay xe. Đáng tiếc là anh lại để bị ngã ở vòng 8. Số 93 có thể chạy tiếp, vượt lên P11 rồi lại ngã một lần nữa ở vòng 18. Sau cú ngã này thì anh mới chịu bỏ cuộc.
Với Jack Miller, trước khi vào pit, anh có pha xuất phát tốt để vượt lên dẫn đầu, sau khi bị mất lại vị trí dẫn đầu thì tay đua người Úc có pha cua rộng ra bãi sỏi. Khi vào pit thì anh lại phạm lỗi chạy quá tốc độ cho phép vì thế bị phạt chạy long-lap tới 2 lần. Vậy mà Miller vẫn có thể đuổi kịp và vượt trực tiếp Fabio Quartararo để giành chiến thắng thứ hai liên tiếp.
Quartararo cũng bị phạt chạy long-lap do lỗi vào nhầm pit, sau đó còn bị đồng hương Johann Zarco vượt khi đường đua bắt đầu khô dần. Điều an ủi cho tay đua Yamaha là anh vẫn bảo lưu được podium và đòi lại vị trí dẫn đầu trên BXH tổng.
Ở phía sau, Francesco Bagnaia từ vị trí xuất phát P16, cũng bị phạt long-lap 2 lần như Miller vẫn dũng mãnh đánh chiếm P4. Trên BXH tổng Bagnaia đã tụt xuống P2, khoảng cách với Quartararo chỉ là 1 điểm.
Stt. |
Điểm |
Tay đua |
Xe |
Kết quả |
1 |
25 |
Jack MILLER |
Ducati |
47’25.473 |
2 |
20 |
Johann ZARCO |
Ducati |
+3.970 |
3 |
16 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
+14.468 |
4 |
13 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
+16.172 |
5 |
11 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
+21.430 |
6 |
10 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
+23.509 |
7 |
9 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
+30.164 |
8 |
8 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
+35.221 |
9 |
7 |
Iker LECUONA |
KTM |
+40.432 |
10 |
6 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
+40.577 |
11 |
5 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
+42.198 |
12 |
4 |
Luca MARINI |
Ducati |
+52.408 |
13 |
3 |
Brad BINDER |
KTM |
+59.377 |
14 |
2 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
+1’02.224 |
15 |
1 |
Tito RABAT |
Ducati |
+1’09.651 |
16 |
|
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
4 Laps |
|
|
Marc MARQUEZ |
Honda |
10 Laps |
|
|
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
12 Laps |
|
|
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
15 Laps |
|
|
Alex RINS |
Suzuki |
15 Laps |
|
|
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
16 Laps |
|
|
Joan MIR |
Suzuki |
23 Laps |
Kết quả Warm-up (đường ướt): Danilo Petrucci nhanh nhất
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả |
Khoảng cách |
1 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
1’44.515 |
|
2 |
Jack MILLER |
Ducati |
1’44.794 |
0.279 / 0.279 |
3 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
1’45.048 |
0.533 / 0.254 |
4 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
1’45.105 |
0.590 / 0.057 |
5 |
Joan MIR |
Suzuki |
1’45.369 |
0.854 / 0.264 |
6 |
Johann ZARCO |
Ducati |
1’45.369 |
0.854 |
7 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
1’45.370 |
0.855 / 0.001 |
8 |
Iker LECUONA |
KTM |
1’45.443 |
0.928 / 0.073 |
9 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
1’45.476 |
0.961 / 0.033 |
10 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
1’45.512 |
0.997 / 0.036 |
11 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
1’45.822 |
1.307 / 0.310 |
12 |
Brad BINDER |
KTM |
1’46.058 |
1.543 / 0.236 |
13 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
1’46.127 |
1.612 / 0.069 |
14 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
1’46.176 |
1.661 / 0.049 |
15 |
Luca MARINI |
Ducati |
1’46.237 |
1.722 / 0.061 |
16 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
1’46.345 |
1.830 / 0.108 |
17 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
1’46.702 |
2.187 / 0.357 |
18 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
1’46.756 |
2.241 / 0.054 |
19 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
1’46.986 |
2.471 / 0.230 |
20 |
Alex RINS |
Suzuki |
1’47.530 |
3.015 / 0.544 |
21 |
Tito RABAT |
Ducati |
1’47.957 |
3.442 / 0.427 |
22 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
1’48.251 |
3.736 / 0.294 |
Kết quả Q2 (đường khô/ướt): Fabio Quartararo giành pole
Marc Marquez-Takaaki Nakagami và Pol Espargaro là những người dẫn đầu cho đến khi đồng hồ trở về 0. Tuy nhiên các tay đua khác đã kịp thời tăng tốc ở vòng tính giờ cuối cùng, đẩy 3 tay đua Honda xuống dưới.
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả |
Khoảng cách |
1 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
1’32.600 |
|
2 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
1’32.681 |
0.081 / 0.081 |
3 |
Jack MILLER |
Ducati |
1’32.704 |
0.104 / 0.023 |
4 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
1’32.766 |
0.166 / 0.062 |
5 |
Johann ZARCO |
Ducati |
1’32.877 |
0.277 / 0.111 |
6 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
1’33.037 |
0.437 / 0.160 |
7 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
1’33.120 |
0.520 / 0.083 |
8 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
1’33.150 |
0.550 / 0.030 |
9 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
1’33.391 |
0.791 / 0.241 |
10 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
1’33.867 |
1.267 / 0.476 |
11 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
1’34.258 |
1.658 / 0.391 |
12 |
Luca MARINI |
Ducati |
1’34.265 |
1.665 / 0.007 |
Kết quả Q1 (đường ướt): Francesco Bagnaia và Joan Mir dừng bước, Lorenzo Savadori và Luca Marini vào Q2
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả |
Khoảng cách |
1 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
1’42.550 |
|
2 |
Luca MARINI |
Ducati |
1’43.352 |
0.802 / 0.802 |
3 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
1’43.418 |
0.868 / 0.066 |
4 |
Joan MIR |
Suzuki |
1’43.422 |
0.872 / 0.004 |
5 |
Alex RINS |
Suzuki |
1’43.523 |
0.973 / 0.101 |
6 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
1’43.530 |
0.980 / 0.007 |
7 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
1’43.857 |
1.307 / 0.327 |
8 |
Iker LECUONA |
KTM |
1’44.324 |
1.774 / 0.467 |
9 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
1’45.146 |
2.596 / 0.822 |
10 |
Tito RABAT |
Ducati |
1’45.590 |
3.040 / 0.444 |
11 |
Brad BINDER |
KTM |
1’45.911 |
3.361 / 0.321 |
12 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
1’46.123 |
3.573 / 0.212 |
Kết quả FP4: Fabio Quartararo nhanh nhất
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả |
Khoảng cách |
1 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
1’32.857 |
|
2 |
Alex RINS |
Suzuki |
1’32.864 |
0.007 / 0.007 |
3 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
1’32.872 |
0.015 / 0.008 |
4 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
1’32.904 |
0.047 / 0.032 |
5 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
1’33.004 |
0.147 / 0.100 |
6 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
1’33.042 |
0.185 / 0.038 |
7 |
Joan MIR |
Suzuki |
1’33.056 |
0.199 / 0.014 |
8 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
1’33.320 |
0.463 / 0.264 |
9 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
1’33.447 |
0.590 / 0.127 |
10 |
Iker LECUONA |
KTM |
1’33.474 |
0.617 / 0.027 |
11 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
1’33.482 |
0.625 / 0.008 |
12 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
1’33.766 |
0.909 / 0.284 |
13 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
1’33.811 |
0.954 / 0.045 |
14 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
1’33.905 |
1.048 / 0.094 |
15 |
Brad BINDER |
KTM |
1’33.944 |
1.087 / 0.039 |
16 |
Johann ZARCO |
Ducati |
1’33.948 |
1.091 / 0.004 |
17 |
Jack MILLER |
Ducati |
1’34.043 |
1.186 / 0.095 |
18 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
1’34.135 |
1.278 / 0.092 |
19 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
1’34.229 |
1.372 / 0.094 |
20 |
Luca MARINI |
Ducati |
1’34.309 |
1.452 / 0.080 |
21 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
1’34.384 |
1.527 / 0.075 |
22 |
Tito RABAT |
Ducati |
1’34.542 |
1.685 / 0.158 |
Kết quả FP3: Đường ướt, Marc Marquez nhanh nhất
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả |
Khoảng cách |
1 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
1’40.736 |
|
2 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
1’41.349 |
0.613 / 0.613 |
3 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
1’41.452 |
0.716 / 0.103 |
4 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
1’41.457 |
0.721 / 0.005 |
5 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
1’41.671 |
0.935 / 0.214 |
6 |
Johann ZARCO |
Ducati |
1’41.775 |
1.039 / 0.104 |
7 |
Joan MIR |
Suzuki |
1’41.817 |
1.081 / 0.042 |
8 |
Alex RINS |
Suzuki |
1’42.055 |
1.319 / 0.238 |
9 |
Iker LECUONA |
KTM |
1’42.136 |
1.400 / 0.081 |
10 |
Luca MARINI |
Ducati |
1’42.323 |
1.587 / 0.187 |
11 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
1’42.516 |
1.780 / 0.193 |
12 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
1’42.520 |
1.784 / 0.004 |
13 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
1’42.532 |
1.796 / 0.012 |
14 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
1’43.213 |
2.477 / 0.681 |
15 |
Tito RABAT |
Ducati |
1’43.462 |
2.726 / 0.249 |
16 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
1’43.546 |
2.810 / 0.084 |
17 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
1’43.700 |
2.964 / 0.154 |
18 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
1’43.740 |
3.004 / 0.040 |
19 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
1’43.759 |
3.023 / 0.019 |
20 |
Jack MILLER |
Ducati |
1’43.857 |
3.121 / 0.098 |
21 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
1’44.016 |
3.280 / 0.159 |
22 |
Brad BINDER |
KTM |
1’44.123 |
3.387 / 0.107 |
Kết quả FP2: Johann Zarco nhanh nhất, Valentino Rossi P9
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả |
Khoảng cách |
1 |
Johann ZARCO |
Ducati |
1’31.747 |
|
2 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
1’31.842 |
0.095 / 0.095 |
3 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
1’32.136 |
0.389 / 0.294 |
4 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
1’32.137 |
0.390 / 0.001 |
5 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
1’32.279 |
0.532 / 0.142 |
6 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
1’32.296 |
0.549 / 0.017 |
7 |
Jack MILLER |
Ducati |
1’32.361 |
0.614 / 0.065 |
8 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
1’32.632 |
0.885 / 0.271 |
9 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
1’32.669 |
0.922 / 0.037 |
10 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
1’32.711 |
0.964 / 0.042 |
11 |
Alex RINS |
Suzuki |
1’32.762 |
1.015 / 0.051 |
12 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
1’32.800 |
1.053 / 0.038 |
13 |
Joan MIR |
Suzuki |
1’32.908 |
1.161 / 0.108 |
14 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
1’32.946 |
1.199 / 0.038 |
15 |
Iker LECUONA |
KTM |
1’33.040 |
1.293 / 0.094 |
16 |
Brad BINDER |
KTM |
1’33.117 |
1.370 / 0.077 |
17 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
1’33.204 |
1.457 / 0.087 |
18 |
Tito RABAT |
Ducati |
1’33.361 |
1.614 / 0.157 |
19 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
1’33.536 |
1.789 / 0.175 |
20 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
1’33.985 |
2.238 / 0.449 |
21 |
Luca MARINI |
Ducati |
1’34.147 |
2.400 / 0.162 |
22 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
1’34.520 |
2.773 / 0.373 |
Kết quả FP1: Đường ướt, Jack Miller nhanh nhất
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả |
Khoảng cách |
1 |
Jack MILLER |
Ducati |
1’38.007 |
|
2 |
Johann ZARCO |
Ducati |
1’39.488 |
1.481 / 1.481 |
3 |
Joan MIR |
Suzuki |
1’40.069 |
2.062 / 0.581 |
4 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
1’40.115 |
2.108 / 0.046 |
5 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
1’40.121 |
2.114 / 0.006 |
6 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
1’40.244 |
2.237 / 0.123 |
7 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
1’40.256 |
2.249 / 0.012 |
8 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
1’40.582 |
2.575 / 0.326 |
9 |
Alex RINS |
Suzuki |
1’40.679 |
2.672 / 0.097 |
10 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
1’41.029 |
3.022 / 0.350 |
11 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
1’41.258 |
3.251 / 0.229 |
12 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
1’41.299 |
3.292 / 0.041 |
13 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
1’41.423 |
3.416 / 0.124 |
14 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
1’41.524 |
3.517 / 0.101 |
15 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
1’41.576 |
3.569 / 0.052 |
16 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
1’41.641 |
3.634 / 0.065 |
17 |
Iker LECUONA |
KTM |
1’42.500 |
4.493 / 0.859 |
18 |
Brad BINDER |
KTM |
1’42.899 |
4.892 / 0.399 |
19 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
1’43.045 |
5.038 / 0.146 |
20 |
Luca MARINI |
Ducati |
1’43.262 |
5.255 / 0.217 |
21 |
Tito RABAT |
Ducati |
1’43.469 |
5.462 / 0.207 |
22 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
1’43.644 |
5.637 / 0.175 |
Thông tin lốp xe:

Thông tin về trường đua:

Nguồn: Tổng hợp, Wikipedia