
Chặng đua MotoGP Pháp 2020 là sân nhà của Fabio Quartararo, tuy nhiên anh lại phải tham gia với một vết mổ arm-pump mới toanh trên cánh tay phải. Nó làm cho anh có cảm giác lẫn lộn trong ngày đua đầu tiên.
Ở FP1 dưới trời mưa, Quartararo chỉ xếp thứ 16. El Diablo nói không hiểu tại sao mình lại có cảm tốt (dưới mưa) nhưng lại thiếu tốc độ:
‘Yeah, cánh tay phải của tôi có cảm giác khá lạ, nhưng nói chung là nó OK.’
‘Khi trời mưa thì tôi có cảm giác tốt nhưng tôi thiếu một chút tốc độ. Tôi nghĩ tôi đã quá quan tâm đến lốp xe hơn so với các tay đua Yamaha khác. Chúng tôi sẽ phải kiểm tra dữ liệu xem tại sao tôi đánh mất cảm giác thì ít mà lại đánh mất đi tốc độ thì nhiều như thế.’
FP2 thì ngược lại hoàn toàn với FP1 cả về thời tiết, tâm lý và kết quả thi đấu của Quartararo. Lúc này đường đua đã khô ráo và các tay đua có thể push dữ dội hơn. Điều này lại làm cho Quartararo hơi lo lắng trước khi bắt đầu phiên chạy, vậy mà cuối cùng anh lại chạy rất tốt và có kết quả đứng thứ hai trong ngày:
‘Tôi cảm thấy khá lo lắng ở FP2, bởi vì ở FP2 mọi người đều sử dụng lốp mới và cố gắng push vì sợ mưa sẽ ập đến.’
‘Nhưng tôi nghĩ khi trời nắng chúng tôi đã chạy rất tốt. Ở vòng fast-lap cuối của tôi có cờ vàng, nếu không thì tôi còn có thể chạy nhanh hơn thành tích 1.31.8 trước đó của mình. Có thể tôi sẽ đạt được mức 1.31.5s.’
‘Đó cũng chưa phải là vòng chạy mà tôi muốn tấn công thời gian. Đó chỉ là vòng chạy với lốp mới nên tôi cũng khá ấn tượng với kết quả như vậy.’
Trước đó thì Quartararo bị một cú ngã nhẹ ở Turn-3 ngay khi vừa ra pit không lâu. Số 20 giải thích lý do là khi đó lốp xe của anh chưa kịp làm nóng:
‘Tôi nghĩ do quy định phải giữ chế độ pit-limiter sau khi ra pit quá lâu. Điều đó không ổn bởi vì nó làm cho việc làm ấm lốp trở nên khó khăn hơn. Tôi nghĩ nên rút ngắn đoạn đường chạy chế độ pit-limiter lại.’
‘Tôi nghĩ hôm nay mọi người đều gặp khó khăn với việc làm ấm lốp. Thường thì tôi làm việc đó khá tốt, nhưng hôm nay lốp xe của tôi không có được nhiệt độ đủ tốt.’
Kết thúc ngày đua đầu tiên Quartararo chỉ đang chậm hơn đồng hương Johann Zarco. Anh chia vui với những người hâm mộ ở quê nhà:
‘Thật đặc biệt khi hai tay đua người Pháp đang dẫn đầu ở Le Mans. Chúng tôi không phải nằm trong top-6 hay top-7 mà là top-2. Tôi nghĩ người hâm mộ Pháp đang cảm thấy rất vui vì chúng tôi đang chạy tốt bằng hai chiếc xe khác nhau.’
Nguồn: Crash, Motorsport
MotoGP Pháp 2021: Marc Marquez ngã xe khi đang dẫn đầu, Jack Miller khuất phục Fabio Quartararo để giành chiến thắng
Cập nhật kết quả chặng đua MotoGP 2021-GP Pháp:
Kết quả đua chính (đường ướt/khô): Marc Marquez ngã xe khi đang dẫn đầu, Jack Miller khuất phục Fabio Quartararo để giành chiến thắng
Diễn biến chính: Marc Marquez bất ngờ chiếm được vị trí dẫn đầu sau khi các tay đua vào pit thay xe. Đáng tiếc là anh lại để bị ngã ở vòng 8. Số 93 có thể chạy tiếp, vượt lên P11 rồi lại ngã một lần nữa ở vòng 18. Sau cú ngã này thì anh mới chịu bỏ cuộc.
Với Jack Miller, trước khi vào pit, anh có pha xuất phát tốt để vượt lên dẫn đầu, sau khi bị mất lại vị trí dẫn đầu thì tay đua người Úc có pha cua rộng ra bãi sỏi. Khi vào pit thì anh lại phạm lỗi chạy quá tốc độ cho phép vì thế bị phạt chạy long-lap tới 2 lần. Vậy mà Miller vẫn có thể đuổi kịp và vượt trực tiếp Fabio Quartararo để giành chiến thắng thứ hai liên tiếp.
Quartararo cũng bị phạt chạy long-lap do lỗi vào nhầm pit, sau đó còn bị đồng hương Johann Zarco vượt khi đường đua bắt đầu khô dần. Điều an ủi cho tay đua Yamaha là anh vẫn bảo lưu được podium và đòi lại vị trí dẫn đầu trên BXH tổng.
Ở phía sau, Francesco Bagnaia từ vị trí xuất phát P16, cũng bị phạt long-lap 2 lần như Miller vẫn dũng mãnh đánh chiếm P4. Trên BXH tổng Bagnaia đã tụt xuống P2, khoảng cách với Quartararo chỉ là 1 điểm.
Stt. |
Điểm |
Tay đua |
Xe |
Kết quả |
1 |
25 |
Jack MILLER |
Ducati |
47’25.473 |
2 |
20 |
Johann ZARCO |
Ducati |
+3.970 |
3 |
16 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
+14.468 |
4 |
13 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
+16.172 |
5 |
11 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
+21.430 |
6 |
10 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
+23.509 |
7 |
9 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
+30.164 |
8 |
8 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
+35.221 |
9 |
7 |
Iker LECUONA |
KTM |
+40.432 |
10 |
6 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
+40.577 |
11 |
5 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
+42.198 |
12 |
4 |
Luca MARINI |
Ducati |
+52.408 |
13 |
3 |
Brad BINDER |
KTM |
+59.377 |
14 |
2 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
+1’02.224 |
15 |
1 |
Tito RABAT |
Ducati |
+1’09.651 |
16 |
|
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
4 Laps |
|
|
Marc MARQUEZ |
Honda |
10 Laps |
|
|
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
12 Laps |
|
|
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
15 Laps |
|
|
Alex RINS |
Suzuki |
15 Laps |
|
|
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
16 Laps |
|
|
Joan MIR |
Suzuki |
23 Laps |
Kết quả Warm-up (đường ướt): Danilo Petrucci nhanh nhất
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả |
Khoảng cách |
1 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
1’44.515 |
|
2 |
Jack MILLER |
Ducati |
1’44.794 |
0.279 / 0.279 |
3 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
1’45.048 |
0.533 / 0.254 |
4 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
1’45.105 |
0.590 / 0.057 |
5 |
Joan MIR |
Suzuki |
1’45.369 |
0.854 / 0.264 |
6 |
Johann ZARCO |
Ducati |
1’45.369 |
0.854 |
7 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
1’45.370 |
0.855 / 0.001 |
8 |
Iker LECUONA |
KTM |
1’45.443 |
0.928 / 0.073 |
9 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
1’45.476 |
0.961 / 0.033 |
10 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
1’45.512 |
0.997 / 0.036 |
11 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
1’45.822 |
1.307 / 0.310 |
12 |
Brad BINDER |
KTM |
1’46.058 |
1.543 / 0.236 |
13 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
1’46.127 |
1.612 / 0.069 |
14 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
1’46.176 |
1.661 / 0.049 |
15 |
Luca MARINI |
Ducati |
1’46.237 |
1.722 / 0.061 |
16 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
1’46.345 |
1.830 / 0.108 |
17 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
1’46.702 |
2.187 / 0.357 |
18 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
1’46.756 |
2.241 / 0.054 |
19 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
1’46.986 |
2.471 / 0.230 |
20 |
Alex RINS |
Suzuki |
1’47.530 |
3.015 / 0.544 |
21 |
Tito RABAT |
Ducati |
1’47.957 |
3.442 / 0.427 |
22 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
1’48.251 |
3.736 / 0.294 |
Kết quả Q2 (đường khô/ướt): Fabio Quartararo giành pole
Marc Marquez-Takaaki Nakagami và Pol Espargaro là những người dẫn đầu cho đến khi đồng hồ trở về 0. Tuy nhiên các tay đua khác đã kịp thời tăng tốc ở vòng tính giờ cuối cùng, đẩy 3 tay đua Honda xuống dưới.
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả |
Khoảng cách |
1 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
1’32.600 |
|
2 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
1’32.681 |
0.081 / 0.081 |
3 |
Jack MILLER |
Ducati |
1’32.704 |
0.104 / 0.023 |
4 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
1’32.766 |
0.166 / 0.062 |
5 |
Johann ZARCO |
Ducati |
1’32.877 |
0.277 / 0.111 |
6 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
1’33.037 |
0.437 / 0.160 |
7 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
1’33.120 |
0.520 / 0.083 |
8 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
1’33.150 |
0.550 / 0.030 |
9 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
1’33.391 |
0.791 / 0.241 |
10 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
1’33.867 |
1.267 / 0.476 |
11 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
1’34.258 |
1.658 / 0.391 |
12 |
Luca MARINI |
Ducati |
1’34.265 |
1.665 / 0.007 |
Kết quả Q1 (đường ướt): Francesco Bagnaia và Joan Mir dừng bước, Lorenzo Savadori và Luca Marini vào Q2
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả |
Khoảng cách |
1 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
1’42.550 |
|
2 |
Luca MARINI |
Ducati |
1’43.352 |
0.802 / 0.802 |
3 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
1’43.418 |
0.868 / 0.066 |
4 |
Joan MIR |
Suzuki |
1’43.422 |
0.872 / 0.004 |
5 |
Alex RINS |
Suzuki |
1’43.523 |
0.973 / 0.101 |
6 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
1’43.530 |
0.980 / 0.007 |
7 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
1’43.857 |
1.307 / 0.327 |
8 |
Iker LECUONA |
KTM |
1’44.324 |
1.774 / 0.467 |
9 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
1’45.146 |
2.596 / 0.822 |
10 |
Tito RABAT |
Ducati |
1’45.590 |
3.040 / 0.444 |
11 |
Brad BINDER |
KTM |
1’45.911 |
3.361 / 0.321 |
12 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
1’46.123 |
3.573 / 0.212 |
Kết quả FP4: Fabio Quartararo nhanh nhất
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả |
Khoảng cách |
1 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
1’32.857 |
|
2 |
Alex RINS |
Suzuki |
1’32.864 |
0.007 / 0.007 |
3 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
1’32.872 |
0.015 / 0.008 |
4 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
1’32.904 |
0.047 / 0.032 |
5 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
1’33.004 |
0.147 / 0.100 |
6 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
1’33.042 |
0.185 / 0.038 |
7 |
Joan MIR |
Suzuki |
1’33.056 |
0.199 / 0.014 |
8 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
1’33.320 |
0.463 / 0.264 |
9 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
1’33.447 |
0.590 / 0.127 |
10 |
Iker LECUONA |
KTM |
1’33.474 |
0.617 / 0.027 |
11 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
1’33.482 |
0.625 / 0.008 |
12 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
1’33.766 |
0.909 / 0.284 |
13 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
1’33.811 |
0.954 / 0.045 |
14 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
1’33.905 |
1.048 / 0.094 |
15 |
Brad BINDER |
KTM |
1’33.944 |
1.087 / 0.039 |
16 |
Johann ZARCO |
Ducati |
1’33.948 |
1.091 / 0.004 |
17 |
Jack MILLER |
Ducati |
1’34.043 |
1.186 / 0.095 |
18 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
1’34.135 |
1.278 / 0.092 |
19 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
1’34.229 |
1.372 / 0.094 |
20 |
Luca MARINI |
Ducati |
1’34.309 |
1.452 / 0.080 |
21 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
1’34.384 |
1.527 / 0.075 |
22 |
Tito RABAT |
Ducati |
1’34.542 |
1.685 / 0.158 |
Kết quả FP3: Đường ướt, Marc Marquez nhanh nhất
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả |
Khoảng cách |
1 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
1’40.736 |
|
2 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
1’41.349 |
0.613 / 0.613 |
3 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
1’41.452 |
0.716 / 0.103 |
4 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
1’41.457 |
0.721 / 0.005 |
5 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
1’41.671 |
0.935 / 0.214 |
6 |
Johann ZARCO |
Ducati |
1’41.775 |
1.039 / 0.104 |
7 |
Joan MIR |
Suzuki |
1’41.817 |
1.081 / 0.042 |
8 |
Alex RINS |
Suzuki |
1’42.055 |
1.319 / 0.238 |
9 |
Iker LECUONA |
KTM |
1’42.136 |
1.400 / 0.081 |
10 |
Luca MARINI |
Ducati |
1’42.323 |
1.587 / 0.187 |
11 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
1’42.516 |
1.780 / 0.193 |
12 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
1’42.520 |
1.784 / 0.004 |
13 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
1’42.532 |
1.796 / 0.012 |
14 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
1’43.213 |
2.477 / 0.681 |
15 |
Tito RABAT |
Ducati |
1’43.462 |
2.726 / 0.249 |
16 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
1’43.546 |
2.810 / 0.084 |
17 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
1’43.700 |
2.964 / 0.154 |
18 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
1’43.740 |
3.004 / 0.040 |
19 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
1’43.759 |
3.023 / 0.019 |
20 |
Jack MILLER |
Ducati |
1’43.857 |
3.121 / 0.098 |
21 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
1’44.016 |
3.280 / 0.159 |
22 |
Brad BINDER |
KTM |
1’44.123 |
3.387 / 0.107 |
Kết quả FP2: Johann Zarco nhanh nhất, Valentino Rossi P9
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả |
Khoảng cách |
1 |
Johann ZARCO |
Ducati |
1’31.747 |
|
2 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
1’31.842 |
0.095 / 0.095 |
3 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
1’32.136 |
0.389 / 0.294 |
4 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
1’32.137 |
0.390 / 0.001 |
5 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
1’32.279 |
0.532 / 0.142 |
6 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
1’32.296 |
0.549 / 0.017 |
7 |
Jack MILLER |
Ducati |
1’32.361 |
0.614 / 0.065 |
8 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
1’32.632 |
0.885 / 0.271 |
9 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
1’32.669 |
0.922 / 0.037 |
10 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
1’32.711 |
0.964 / 0.042 |
11 |
Alex RINS |
Suzuki |
1’32.762 |
1.015 / 0.051 |
12 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
1’32.800 |
1.053 / 0.038 |
13 |
Joan MIR |
Suzuki |
1’32.908 |
1.161 / 0.108 |
14 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
1’32.946 |
1.199 / 0.038 |
15 |
Iker LECUONA |
KTM |
1’33.040 |
1.293 / 0.094 |
16 |
Brad BINDER |
KTM |
1’33.117 |
1.370 / 0.077 |
17 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
1’33.204 |
1.457 / 0.087 |
18 |
Tito RABAT |
Ducati |
1’33.361 |
1.614 / 0.157 |
19 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
1’33.536 |
1.789 / 0.175 |
20 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
1’33.985 |
2.238 / 0.449 |
21 |
Luca MARINI |
Ducati |
1’34.147 |
2.400 / 0.162 |
22 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
1’34.520 |
2.773 / 0.373 |
Kết quả FP1: Đường ướt, Jack Miller nhanh nhất
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả |
Khoảng cách |
1 |
Jack MILLER |
Ducati |
1’38.007 |
|
2 |
Johann ZARCO |
Ducati |
1’39.488 |
1.481 / 1.481 |
3 |
Joan MIR |
Suzuki |
1’40.069 |
2.062 / 0.581 |
4 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
1’40.115 |
2.108 / 0.046 |
5 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
1’40.121 |
2.114 / 0.006 |
6 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
1’40.244 |
2.237 / 0.123 |
7 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
1’40.256 |
2.249 / 0.012 |
8 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
1’40.582 |
2.575 / 0.326 |
9 |
Alex RINS |
Suzuki |
1’40.679 |
2.672 / 0.097 |
10 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
1’41.029 |
3.022 / 0.350 |
11 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
1’41.258 |
3.251 / 0.229 |
12 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
1’41.299 |
3.292 / 0.041 |
13 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
1’41.423 |
3.416 / 0.124 |
14 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
1’41.524 |
3.517 / 0.101 |
15 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
1’41.576 |
3.569 / 0.052 |
16 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
1’41.641 |
3.634 / 0.065 |
17 |
Iker LECUONA |
KTM |
1’42.500 |
4.493 / 0.859 |
18 |
Brad BINDER |
KTM |
1’42.899 |
4.892 / 0.399 |
19 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
1’43.045 |
5.038 / 0.146 |
20 |
Luca MARINI |
Ducati |
1’43.262 |
5.255 / 0.217 |
21 |
Tito RABAT |
Ducati |
1’43.469 |
5.462 / 0.207 |
22 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
1’43.644 |
5.637 / 0.175 |
Thông tin lốp xe:

Thông tin về trường đua:

Nguồn: Tổng hợp, Wikipedia