
Trước khi vào thay lốp ở cuộc đua chính GP Anh 2021, Lando Norris chạy ở vị trí thứ 3 và có được khoảng cách khá an toàn với Valtteri Bottas.
Không may là lần pit này mang đến thảm họa cho tay đua sinh năm 1999. Anh không chỉ bị Bottas nhảy cóc mà còn bị kẹt sau Fernando Alonso. Tay đua người Anh có cảm giác thiệt hại kép bởi pha pit này:
‘Đúng là sau khi bị nhảy cóc thì tôi đã rất không vui. Khi ở trong pit tôi cảm thấy rất sốt ruột. Tôi đã mất tới 8 giây.’
‘Điều tồi tệ hơn là tôi ra pit sau Fernando nên tôi đã không có được vòng chạy rảnh rỗi để mà push tối đa. Và tôi đã phải tiêu hao rất nhiều lốp mới có thể vượt qua được anh ta. Cảm giác như pha pit lỗi đã khiến tôi bị thiệt hại gấp đôi vậy.’
‘Dù sao thì đây cũng là lần pit lỗi đầu tiên trong mùa giải của tôi. Ở các chặng đua trước đó thì chúng tôi luôn pit rất tốt. Đội thay lốp luôn cố gắng thực hiện những cú pit ngày một nhanh hơn.’
Ở cuộc đua hôm Chủ nhật vừa rồi, trước khi thay lốp thì cả Norris và Charles Leclerc đều kìm giữ được hay tay đua Mercedes. Tuy nhiên sau khi thay lốp thì họ đều bất lực trước sức mạnh kinh khủng của những mũi tên bạc. Chúng ta cũng đã chứng kiến Lewis Hamilton dù cho phải chịu án phạt 10 giây vẫn dũng mãnh giành được chiến thắng. Trong khi đó thì Valtteri Bottas cũng thoải mái cán đích trước Norris tới hơn 15 giây.
Vì thế mà Norris có vẻ không tiếc cơ hội lên podium và tay đua đang sử dụng nón bảo hiểm Bell chỉ tiếc rằng cú pit lỗi đã tước đi cơ hội song đấu (với Bottas) để phục vụ khán giả nhà:
‘Yeah, tôi thích suy nghĩ rằng tôi sẽ có cơ hội lên podium. Nhưng bây giờ có nói gì thì cũng chỉ là giả thiết. Bởi vì ở lượt chạy thứ hai những chiếc xe Mercedes cực kỳ nhanh so với tất cả các tay đua còn lại. Bằng cách nào đó mà họ đã nhanh hơn rất nhiều sau khi thay lốp.’
‘Tôi không biết mình có thể về ba hay không (nếu không pit lỗi) nhưng ít ra tôi muốn có cơ hội để chiến đấu hết sức trước mặt các khán giả nhà. Ở lượt chạy đầu tiên thì tôi đã kìm giữ được Valtteri, cho dù điều đó không hề dễ dàng gì. Tôi đã không để cho anh ta có cơ hội sử dụng DRS.’
Nguồn: Motorsport
GP Anh 2021: Lewis Hamilton ‘hạ sát’ Max Verstappen để giành chiến thắng trên sân nhà
Cập nhật kết quả chặng đua thứ 10 của mùa giải F1 2021-GP Anh ở trường đua Silverstone. Đây là chặng đua đầu tiên trong lịch sử tổ chức phiên chạy Sprint-race:
Kết quả đua chính: Lewis Hamilton ‘hạ sát’ Max Verstappen để giành chiến thắng
Ngay từ lúc đèn tín hiệu xuất phát được các trọng tài tắt đi, Max Verstappen và Lewis Hamilton đã không chịu nhường cho nhau một mét đường nào trong suốt vòng chạy đầu tiên. Và điều mà khán giả lo sợ cũng đã xảy ra, một trong hai đã ‘tử thương’-chính là người đang dẫn đầu trên BXH tổng Max Verstappen. Pha va chạm ở góc cua Copse ở vòng 2 đã khiến cuộc đua phải tạm dừng (cờ đỏ) và Lewis Hamilton bị phạt 10 giây.
Tận dụng việc Verstappen và Hamilton choảng nhau, Charles Leclerc đã đoạt lấy vị trí dẫn đầu và giữ được nó cho đến khi cuộc đua còn 3 vòng nữa.
Hamilton vì án phạt 10 giây mà có thời điểm bị tụt xuống P4, nhưng đã vùng dậy một cách mạnh mẽ. Lần lượt vượt qua Lando Norris, Valtteri Bottas và Leclerc để giành chiến thắng thứ 99 trong sự nghiệp. Cùng lên podium với anh là Leclerc (P2) và Bottas (P3).
Lando Norris vì vào pit chậm đã bị Bottas nhảy cóc, chỉ có thể về đích ở vị trí thứ 4.
Ngoài ra thì ở pha xuất phát lần 2, Sebastian Vettel tái phát bệnh cũ, anh để spin dù không va chạm với ai. Và ở cuối cuộc đua, người đồng đội cũ Kimi Raikkonen cũng spin khi đang tranh chấp với Sergio Perez. Vì thế mà tay đua cũ của Ferrari không ghi được điểm nào.
Stt
|
Tay đua
|
Đội đua
|
Lap
|
Kết quả
|
Điểm
|
1
|
Lewis Hamilton
|
MERCEDES
|
52
|
1:58:23.284
|
25
|
2
|
Charles Leclerc
|
FERRARI
|
52
|
+3.871s
|
18
|
3
|
Valtteri Bottas
|
MERCEDES
|
52
|
+11.125s
|
15
|
4
|
Lando Norris
|
MCLAREN
|
52
|
+28.573s
|
12
|
5
|
Daniel Ricciardo
|
MCLAREN
|
52
|
+42.624s
|
10
|
6
|
Carlos Sainz
|
FERRARI
|
52
|
+43.454s
|
8
|
7
|
Fernando Alonso
|
ALPINE
|
52
|
+72.093s
|
6
|
8
|
Lance Stroll
|
ASTON MARTIN
|
52
|
+74.289s
|
4
|
9
|
Esteban Ocon
|
ALPINE
|
52
|
+76.162s
|
2
|
10
|
Yuki Tsunoda
|
ALPHATAURI
|
52
|
+82.065s
|
1
|
11
|
Pierre Gasly
|
ALPHATAURI
|
52
|
+85.327s
|
0
|
12
|
George Russell
|
WILLIAMS
|
51
|
+1 lap
|
0
|
13
|
Antonio Giovinazzi
|
ALFA ROMEO
|
51
|
+1 lap
|
0
|
14
|
Nicholas Latifi
|
WILLIAMS
|
51
|
+1 lap
|
0
|
15
|
Kimi Räikkönen
|
ALFA ROMEO
|
51
|
+1 lap
|
0
|
16
|
Sergio Perez
|
RED BULL
|
51
|
+1 lap
|
0
|
17
|
Nikita Mazepin
|
HAAS
|
51
|
+1 lap
|
0
|
18
|
Mick Schumacher
|
HAAS
|
51
|
+1 lap
|
0
|
NC
|
Sebastian Vettel
|
ASTON MARTIN
|
40
|
DNF
|
0
|
NC
|
Max Verstappen
|
RED BULL
|
0
|
DNF
|
0
|
Kết quả Sprint: Max Verstappen đánh bại Lewis Hamilton
Max Verstappen một lần nữa đánh bại Lewis Hamilton ngay ở pha xuất phát và giành được chiến thắng.
Tuy nhiên nhân vật nổi bật nhất của phiên chạy này là Fernando Alonso, tay đua của đội Alpine có pha đề pa siêu đẳng vượt từ P11 lên P5 và tự biến mình thành con mồi của những kẻ mạnh hơn. Dù bị hai chiếc Mclaren vượt nhưng Alonso có thể hài lòng với vị trí thứ 7.
Tay đua xui xẻo nhất là Sergio Perez, khi đang chạy sau Lando Norris đã có pha mất lái và để rớt xuống cuối đoàn đua.
Stt
|
Tay đua
|
Đội đua
|
Lap
|
Kết quả
|
Điểm
|
1
|
Max Verstappen
|
RED BULL
|
17
|
25:38.426
|
3
|
2
|
Lewis Hamilton
|
MERCEDES
|
17
|
+1.430s
|
2
|
3
|
Valtteri Bottas
|
MERCEDES
|
17
|
+7.502s
|
1
|
4
|
Charles Leclerc
|
FERRARI
|
17
|
+11.278s
|
0
|
5
|
Lando Norris
|
MCLAREN
|
17
|
+24.111s
|
0
|
6
|
Daniel Ricciardo
|
MCLAREN
|
17
|
+30.959s
|
0
|
7
|
Fernando Alonso
|
ALPINE
|
17
|
+43.527s
|
0
|
8
|
Sebastian Vettel
|
ASTON MARTIN
|
17
|
+44.439s
|
0
|
9
|
George Russell
|
WILLIAMS
|
17
|
+46.652s
|
0
|
10
|
Esteban Ocon
|
ALPINE
|
17
|
+47.395s
|
0
|
11
|
Carlos Sainz
|
FERRARI
|
17
|
+47.798s
|
0
|
12
|
Pierre Gasly
|
ALPHATAURI
|
17
|
+48.763s
|
0
|
13
|
Kimi Räikkönen
|
ALFA ROMEO
|
17
|
+50.677s
|
0
|
14
|
Lance Stroll
|
ASTON MARTIN
|
17
|
+52.179s
|
0
|
15
|
Antonio Giovinazzi
|
ALFA ROMEO
|
17
|
+53.225s
|
0
|
16
|
Yuki Tsunoda
|
ALPHATAURI
|
17
|
+53.567s
|
0
|
17
|
Nicholas Latifi
|
WILLIAMS
|
17
|
+55.162s
|
0
|
18
|
Mick Schumacher
|
HAAS
|
17
|
+68.213s
|
0
|
19
|
Nikita Mazepin
|
HAAS
|
17
|
+77.648s
|
0
|
20
|
Sergio Perez
|
RED BULL
|
16
|
DNF
|
0
|
Kết quả FP2: Max Verstappen nhanh nhất, Lewis Hamilton P8
Stt
|
Tay đua
|
Đội đua
|
Kết quả
|
Kh/Cách
|
Lap
|
1
|
Max Verstappen
|
RED BULL
|
1:29.902
|
|
23
|
2
|
Charles Leclerc
|
FERRARI
|
1:30.277
|
+0.375s
|
30
|
3
|
Carlos Sainz
|
FERRARI
|
1:30.507
|
+0.605s
|
29
|
4
|
Esteban Ocon
|
ALPINE
|
1:30.707
|
+0.805s
|
31
|
5
|
Sergio Perez
|
RED BULL
|
1:30.800
|
+0.898s
|
27
|
6
|
Lando Norris
|
MCLAREN
|
1:31.030
|
+1.128s
|
24
|
7
|
Daniel Ricciardo
|
MCLAREN
|
1:31.034
|
+1.132s
|
23
|
8
|
Lewis Hamilton
|
MERCEDES
|
1:31.131
|
+1.229s
|
28
|
9
|
Valtteri Bottas
|
MERCEDES
|
1:31.180
|
+1.278s
|
27
|
10
|
Pierre Gasly
|
ALPHATAURI
|
1:31.188
|
+1.286s
|
31
|
11
|
George Russell
|
WILLIAMS
|
1:31.237
|
+1.335s
|
24
|
12
|
Antonio Giovinazzi
|
ALFA ROMEO
|
1:31.263
|
+1.361s
|
29
|
13
|
Fernando Alonso
|
ALPINE
|
1:31.289
|
+1.387s
|
27
|
14
|
Kimi Räikkönen
|
ALFA ROMEO
|
1:31.328
|
+1.426s
|
26
|
15
|
Nicholas Latifi
|
WILLIAMS
|
1:31.337
|
+1.435s
|
30
|
16
|
Yuki Tsunoda
|
ALPHATAURI
|
1:31.404
|
+1.502s
|
32
|
17
|
Sebastian Vettel
|
ASTON MARTIN
|
1:31.593
|
+1.691s
|
34
|
18
|
Lance Stroll
|
ASTON MARTIN
|
1:32.041
|
+2.139s
|
31
|
19
|
Nikita Mazepin
|
HAAS
|
1:32.474
|
+2.572s
|
31
|
20
|
Mick Schumacher
|
HAAS
|
1:34.017
|
+4.115s
|
28
|
Kết quả phân hạng: Lewis Hamilton giành pole cuộc đua sprint-race
Stt
|
Tay đua
|
Đội đua
|
Q1
|
Q2
|
Q3
|
LAP
|
1
|
Lewis Hamilton
|
MERCEDES
|
1:26.786
|
1:26.023
|
1:26.134
|
23
|
2
|
Max Verstappen
|
RED BULL
|
1:26.751
|
1:26.315
|
1:26.209
|
16
|
3
|
Valtteri Bottas
|
MERCEDES
|
1:27.487
|
1:26.764
|
1:26.328
|
22
|
4
|
Charles Leclerc
|
FERRARI
|
1:27.051
|
1:26.919
|
1:26.828
|
20
|
5
|
Sergio Perez
|
RED BULL
|
1:27.121
|
1:27.073
|
1:26.844
|
17
|
6
|
Lando Norris
|
MCLAREN
|
1:27.444
|
1:27.220
|
1:26.897
|
20
|
7
|
Daniel Ricciardo
|
MCLAREN
|
1:27.323
|
1:27.125
|
1:26.899
|
22
|
8
|
George Russell
|
WILLIAMS
|
1:27.671
|
1:27.080
|
1:26.971
|
17
|
9
|
Carlos Sainz
|
FERRARI
|
1:27.337
|
1:26.848
|
1:27.007
|
21
|
10
|
Sebastian Vettel
|
ASTON MARTIN
|
1:27.493
|
1:27.103
|
1:27.179
|
15
|
11
|
Fernando Alonso
|
ALPINE
|
1:27.580
|
1:27.245
|
|
12
|
12
|
Pierre Gasly
|
ALPHATAURI
|
1:27.600
|
1:27.273
|
|
14
|
13
|
Esteban Ocon
|
ALPINE
|
1:27.415
|
1:27.340
|
|
12
|
14
|
Antonio Giovinazzi
|
ALFA ROMEO
|
1:27.595
|
1:27.617
|
|
15
|
15
|
Lance Stroll
|
ASTON MARTIN
|
1:28.017
|
1:27.665
|
|
12
|
16
|
Yuki Tsunoda
|
ALPHATAURI
|
1:28.043
|
|
|
10
|
17
|
Kimi Räikkönen
|
ALFA ROMEO
|
1:28.062
|
|
|
9
|
18
|
Nicholas Latifi
|
WILLIAMS
|
1:28.254
|
|
|
8
|
19
|
Mick Schumacher
|
HAAS
|
1:28.738
|
|
|
10
|
20
|
Nikita Mazepin
|
HAAS
|
1:29.051
|
|
|
9
|
Kết quả FP1: Max Verstappen nhanh nhất
Stt |
Tay đua |
Đội đua |
Kết quả |
Khoảng
cách
|
Lap |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:27.035 |
|
23 |
2 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:27.814 |
+0.779s |
26 |
3 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:27.815 |
+0.780s |
30 |
4 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:27.828 |
+0.793s |
26 |
5 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:27.897 |
+0.862s |
30 |
6 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:27.923 |
+0.888s |
25 |
7 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:28.062 |
+1.027s |
23 |
8 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:28.163 |
+1.128s |
25 |
9 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:28.211 |
+1.176s |
28 |
10 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:28.415 |
+1.380s |
24 |
11 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:28.449 |
+1.414s |
28 |
12 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
1:28.600 |
+1.565s |
29 |
13 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:28.827 |
+1.792s |
26 |
14 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:28.873 |
+1.838s |
24 |
15 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
1:29.220 |
+2.185s |
27 |
16 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:29.227 |
+2.192s |
27 |
17 |
Mick Schumacher |
HAAS |
1:29.227 |
+2.192s |
24 |
18 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:29.597 |
+2.562s |
21 |
19 |
Nikita Mazepin |
HAAS FERRARI |
1:29.808 |
+2.773s |
23 |
20 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:29.857 |
+2.822s |
29 |
Nguồn: Tổng hợp, Wikipedia