
Những cơn mưa không ngớt đã gây họa cho các tay đua khi mà họ còn chưa kịp tham gia cuộc đua chính. Hôm qua chúng ta cũng đã chứng kiến cảnh Lando Norris tông rào ở phiên chạy Q3. Hậu quả là chiếc xe Mclaren số 04 đã bị hư hộp số.
Và ‘giá’ của mỗi chiếc hộp số mới đều là 5 bậc xuất phát. Norris vì thế đã từ vị trí xuất phát thứ 10 bị rớt xuống vị trí xuất phát thứ 15.
Trong khi đó, cựu hoàng Spa- Kimi Raikkonen (phân hạng P19) bị phạt phải xuất phát từ đường pit do có thay đổi set-up của cánh sau.
Song họ vẫn còn may mắn hơn Sergio Perez, tay đua vừa gia hạn hợp đồng với Red Bull gặp tai nạn ở vòng chạy thử máy. Khiến anh phải bỏ cuộc khi mà cuộc đua chính còn chưa diễn ra. Ô xuất phát số 7 của Perez sẽ bị bỏ trống. Tình huống này giống với tình huống bỏ trống pole của Charles Leclerc ở GP Monaco hồi đầu mùa giải.
Ngoài ra thì ở chặng này cũng có 2 tay đua bị phạt từ trước là Valtteri Bottas và Lance Stroll do lỗi gây tai nạn ở GP Hungary.
Nguồn: Motorsport
F1 2021 chặng 12-Không đua chính vòng nào, Max Verstappen vẫn chiến thắng, George Russell lên podium
Cập nhất kết quả chặng đua GP Bỉ 2021-chặng 12 của mùa giải F1 2021, diễn ra ở trường đua Spa Francorchamps:
Kết quả đua chính: Max Verstappen chiến thắng dù không đua chính vòng nào
So với buổi đua phân hạng hôm qua thì ở buổi đua chính, ông trời càng đổ mưa nhiệt tình hơn nữa khiến cho cuộc đua đã không thể diễn ra. Do các tay đua có thực hiện 4 vòng chạy sau xe an toàn nên Ban tổ chức vẫn tính kết quả của cuộc đua này. Điểm thưởng được chia nửa so với thường lệ.
Cho nên dù thực tế không đua một vòng nào nhưng Max Verstappen được xác định là người chiến thắng. George Russell còn vui hơn vì đã có lần đầu tiên lên bục podium. P3 là Lewis Hamilton.
Kết quả phân hạng: Max Verstappen giành pole, George Russell gây sốc
Trời mưa không dứt biến cuộc đua phân hạng GP Bỉ 2021 thành một cuộc thủy chiến. Tay đua chạy tốt nhất ở hai vòng phân hạng đầu tiên là Lando Norris. Nhưng chính Norris lại gặp tai nạn nghiêm trọng nhất ở ngay vòng chạy Q3 đầu tiên khiến cho cuộc đua phải tạm dừng khoảng nửa tiếng.
Sau khi Q3 bắt đầu trở lại thì George Russell bất ngờ vượt lên vị trí số 1. Và cũng chỉ có Max Verstappen có thể ngăn Russell tạo ra một trong những bất ngờ lớn nhất trong lịch sử F1.
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
Q1 |
Q2 |
Q3 |
LAP |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:58.717 |
1:56.559 |
1:59.765 |
20 |
2 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:59.864 |
1:56.950 |
2:00.086 |
24 |
3 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:59.218 |
1:56.229 |
2:00.099 |
22 |
4 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
2:01.583 |
1:57.127 |
2:00.864 |
22 |
5 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
2:00.175 |
1:56.814 |
2:00.935 |
23 |
6 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
2:00.387 |
1:56.440 |
2:01.164 |
23 |
7 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:59.334 |
1:56.886 |
2:02.112 |
22 |
8 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:59.870 |
1:56.295 |
2:02.502 |
22 |
9 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
2:01.824 |
1:57.354 |
2:03.513 |
23 |
10 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:58.301 |
1:56.025 |
DNF |
19 |
11 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
2:00.728 |
1:57.721 |
|
16 |
12 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
2:00.966 |
1:58.056 |
|
17 |
13 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
2:01.184 |
1:58.137 |
|
15 |
14 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
2:01.653 |
1:58.205 |
|
16 |
15 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
2:01.597 |
1:58.231 |
|
16 |
16 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
2:02.306 |
|
|
9 |
17 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
2:02.413 |
|
|
9 |
18 |
Mick Schumacher |
HAAS |
2:03.973 |
|
|
9 |
19 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
2:04.452 |
|
|
9 |
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
2:04.939 |
|
|
8 |
Kết quả FP3: Max Verstappen nhanh nhất
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
THỜI GIAN |
KH/CÁCH |
LAP |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:56.924 |
|
10 |
2 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:57.871 |
+0.947s |
7 |
3 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:57.996 |
+1.072s |
9 |
4 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:58.509 |
+1.585s |
11 |
5 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:58.913 |
+1.989s |
15 |
6 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:59.205 |
+2.281s |
16 |
7 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:59.324 |
+2.400s |
14 |
8 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:59.436 |
+2.512s |
15 |
9 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:59.492 |
+2.568s |
9 |
10 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:59.613 |
+2.689s |
16 |
11 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:59.808 |
+2.884s |
14 |
12 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:59.981 |
+3.057s |
11 |
13 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
2:00.456 |
+3.532s |
13 |
14 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
2:00.749 |
+3.825s |
17 |
15 |
Mick Schumacher |
HAAS |
2:01.269 |
+4.345s |
18 |
16 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
2:01.370 |
+4.446s |
14 |
17 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
2:01.510 |
+4.586s |
20 |
18 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
2:01.512 |
+4.588s |
20 |
19 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
2:01.792 |
+4.868s |
19 |
20 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
2:04.382 |
+7.458s |
3 |
Kết quả FP2: Max Verstappen nhất
Stt |
Tay đua |
Đội đua |
Kết quả |
Khoảng cách |
lap |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:44.472 |
|
12 |
2 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:44.513 |
+0.041s |
14 |
3 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:44.544 |
+0.072s |
13 |
4 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:44.953 |
+0.481s |
15 |
5 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:44.965 |
+0.493s |
17 |
6 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:45.180 |
+0.708s |
14 |
7 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:45.302 |
+0.830s |
15 |
8 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:45.336 |
+0.864s |
16 |
9 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:45.386 |
+0.914s |
18 |
10 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:45.404 |
+0.932s |
13 |
11 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:45.517 |
+1.045s |
14 |
12 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
1:45.758 |
+1.286s |
17 |
13 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:45.789 |
+1.317s |
16 |
14 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
1:45.967 |
+1.495s |
18 |
15 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:46.118 |
+1.646s |
14 |
16 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:46.198 |
+1.726s |
17 |
17 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:46.665 |
+2.193s |
14 |
18 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:46.836 |
+2.364s |
13 |
19 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
1:47.335 |
+2.863s |
14 |
20 |
Mick Schumacher |
HAAS |
1:47.529 |
+3.057s |
15 |
Kết quả FP1: Valtteri Bottas nhanh nhất
Stt |
Tay đua |
Đội đua |
Kết quả |
Khoảng cách |
Lap |
1 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:45.199 |
|
18 |
2 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:45.363 |
+0.164s |
14 |
3 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:45.699 |
+0.500s |
20 |
4 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:45.818 |
+0.619s |
19 |
5 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:45.935 |
+0.736s |
20 |
6 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:46.127 |
+0.928s |
17 |
7 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:46.177 |
+0.978s |
19 |
8 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:46.336 |
+1.137s |
17 |
9 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:46.497 |
+1.298s |
16 |
10 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:46.612 |
+1.413s |
16 |
11 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:46.649 |
+1.450s |
19 |
12 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:46.683 |
+1.484s |
20 |
13 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:46.755 |
+1.556s |
17 |
14 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:46.772 |
+1.573s |
19 |
15 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
1:46.928 |
+1.729s |
19 |
16 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:47.101 |
+1.902s |
20 |
17 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
1:48.125 |
+2.926s |
15 |
18 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:48.224 |
+3.025s |
17 |
19 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
1:48.705 |
+3.506s |
16 |
20 |
Mick Schumacher |
HAAS |
1:49.059 |
+3.860s |
15 |
Nguồn: Tổng hợp