
Trải qua hơn một tháng nghỉ hè, Marc Marquez đã thử sức chịu đựng của mình bằng cách không sử dụng thuốc giảm đau ở GP Styra. Kết quả là anh đua rất chật vật, chỉ về đích thứ 8.
Vì thế mà ở GP Áo, Con kiến xứ Cervera lại phải làm điều mà anh không muốn (sử dụng thuốc giảm đau). Và chúng ta đều đã chứng kiến một Marquez hoàn toàn khác. Anh đã tranh chấp quyết liệt vị trí dẫn đầu với Francesco Bagnaia… trước khi cơn mưa ập tới:
‘Trừ cuộc đua ở Đức và cuộc đua tuần trước (GP Styria) thì hầu như ở tất cả các chặng đua còn lại thì tôi đều phải dùng thuốc giảm đau. Đó là loại thuộc Enantyum mà chúng ta có thể dễ dàng mua ở các hiệu thuốc, nó sẽ thâm nhập vào các cơ và giúp các cơ hoạt động hiệu quả và linh hoạt hơn.’
‘Nói chung là tôi không thích dùng thuốc bởi nó sẽ khiến cho cảm giác ngày hôm sau trở nên tồi tệ. Nhưng đối với các cuộc đua thì nó sẽ giúp ích khá nhiều. Nó sẽ giúp các bạn có thể sử dụng lực nhiều hơn.’
Mặc dù Marc Marquez đã bị ngã ở cả hai chặng đua đổi xe ở mùa giải này (Pháp và Áo) tuy nhiên trình độ đua mưa của số 93 là điều mà các tay đua khác đều kiêng nể. Cho nên các bạn có thể cảm thấy bất ngờ vì chính Marquez thừa nhận không mong có mưa ở chặng đua vừa rồi:
‘Tôi đã xuất phát bằng lốp Sau-Mềm, có lẽ mọi người sẽ nghĩ rằng tôi đang chơi liều. Nhưng tôi đã sử dụng loại lốp này ở phiên chạy Fp4 và có cảm giác không quá tệ. Với kinh nghiệm với lốp Michelin thì đôi khi bạn phải quên đi khái niệm lốp Mềm, Trung bình, Cứng. Bạn chỉ cần tìm loại lốp nào mà bạn có cảm giác tốt nhất.’
‘Nói thật là tôi cũng chỉ dự đoán mình có thể chạy tốt ở 10, 15 vòng đầu thôi. Tôi cũng không hiểu vì sao mà tôi có thể chạy tốt lâu đến thế.’
‘Thật sự là trước chặng đua tôi cầu cho lốp đừng có xuống cấp quá nhiều. Còn trong cuộc đua thì tôi lại mong không có trời mưa, bởi vì lúc đó tôi đang chạy tốt. Dù sao đó cũng là một tín hiệu tốt, rằng chúng tôi có thể chạy nhanh và ổn định.’
MotoGP đang chứng kiến sự vươn lên mạnh mẽ của các tay đua trẻ như Fabio Quartararo, Joan Mir hay Francesco Bagnaia v.v… Marquez hiểu rằng để cạnh tranh với họ thì chỉ với nỗ lực của một mình anh là không đủ, do đó anh hối thúc Honda phải nỗ lực cải tiến chiếc xe:
‘Nhưng tôi vẫn nói thẳng với Honda rằng như thế là chưa đủ. Chúng tôi cần tiếp tục làm việc. Bởi vì sự thật là dù cho tôi đã có thể cạnh tranh top đầu nhưng đó là do tôi đã chấp nhận rất nhiều rủi ro. Do đó, nếu chúng tôi muốn đua danh hiệu ở mùa giải năm sau thì chúng tôi cần phải chạy nhanh hơn nữa.’
Nguồn: Motorsport
MotoGP Áo 2021: Brad Binder chiến thắng ‘liều ăn nhiều’
Cập nhật kết quả chặng đua MotoGP Áo 2021:
Kết quả đua chính: Brad Binder chiến thắng ‘liều ăn nhiều’
Cuộc đua chính luôn bị ‘ông trời’ dọa đổ mưa. Và quả thật, thời tiết đã ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả của cuộc đua.
Các tay đua sử dụng lốp khô để xuất phát. Francesco Bagnaia là người dẫn đầu sau vòng 1. Ngay từ thời điểm này, các trọng tài thường vẫy cờ cảnh bảo trời mưa, các tay đua có thể vào thay xe.
Ở nửa đầu cuộc đua, cuộc chiến giành vị trí thứ 2 rất căng thẳng với sự tranh chấp của Jorge Martin, Fabio Quartararo, Marc Marquez và Johann Zarco. Zarco là tay đua đầu tiên ‘đầu hàng’, sau khi để bị ngã xe ở vòng 10. Martin cũng dần bị tụt lại.
Giai đoạn hai chứng kiến Quartararo và Marquez thay nhau tấn công Bagnaia, nhưng tay lái Ducati kiên cường giữ được vị trí dẫn đầu của mình.
Không may cho Bagnaia, khi cuộc đua còn khoảng 4 vòng nữa thì trời bắt đầu đổ mưa, trật tự của top đầu bắt đầu đảo lộn. Tuy nhiên không có tay đua nào dám liều, nhóm Marquez, Bagnaia, Quartararo, Martin và cả Joan Mir quyết định vào pit thay xe cùng một lúc.
Ngược lại, nhóm thứ hai gồm có Brad Binder, Aleis Espargaro, Iker Lecuona, Valentino Rossi, Luca Marini chứng kiến nhóm đầu vào pit nên đã chơi liều ăn nhiều và tiếp tục chạy tiếp 2 vòng cuối.
Trong số này thì chỉ có Brad Binder tạo được khoảng cách đủ lớn nên đã về nhất. Bagnaia và Martin chỉ kịp vượt trở lại vị trí podium. Riêng Marc Marquez thì lại để ngã xe ngay sau khi vừa thay xe.
Stt. |
Điểm |
Tay đua |
Xe |
Km/h |
Kết quả |
1 |
25 |
Brad BINDER |
KTM |
178.0 |
40’46.928 |
2 |
20 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
177.1 |
+9.991 |
3 |
16 |
Jorge MARTIN |
Ducati |
177.0 |
+11.570 |
4 |
13 |
Joan MIR |
Suzuki |
176.9 |
+12.623 |
5 |
11 |
Luca MARINI |
Ducati |
176.8 |
+14.831 |
6 |
10 |
Iker LECUONA |
KTM |
176.7 |
+14.952 |
7 |
9 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
176.6 |
+16.650 |
8 |
8 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
176.6 |
+17.150 |
9 |
7 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
176.6 |
+17.692 |
10 |
6 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
176.5 |
+18.270 |
11 |
5 |
Jack MILLER |
Ducati |
176.0 |
+25.144 |
12 |
4 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
176.0 |
+25.193 |
13 |
3 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
176.0 |
+25.603 |
14 |
2 |
Alex RINS |
Suzuki |
175.6 |
+30.642 |
15 |
1 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
175.3 |
+35.459 |
16 |
|
Pol ESPARGARO |
Honda |
174.9 |
+40.384 |
17 |
|
Cal CRUTCHLOW |
Yamaha |
174.1 |
+52.950 |
|
|
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
182.1 |
6 Laps |
|
|
Johann ZARCO |
Ducati |
167.0 |
10 Laps |
|
|
Enea BASTIANINI |
Ducati |
172.4 |
22 Laps |
Kết quả Warm-up: Fabio Quartararo nhanh nhất
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Km/h |
Thời gian |
Khoảng cách. |
1 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
306.8 |
1’23.629 |
|
2 |
Johann ZARCO |
Ducati |
315.7 |
1’24.011 |
0.382 / 0.382 |
3 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
317.6 |
1’24.016 |
0.387 / 0.005 |
4 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
313.0 |
1’24.141 |
0.512 / 0.125 |
5 |
Jorge MARTIN |
Ducati |
315.7 |
1’24.204 |
0.575 / 0.063 |
6 |
Brad BINDER |
KTM |
311.2 |
1’24.356 |
0.727 / 0.152 |
7 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
310.3 |
1’24.458 |
0.829 / 0.102 |
8 |
Jack MILLER |
Ducati |
316.7 |
1’24.507 |
0.878 / 0.049 |
9 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
313.0 |
1’24.514 |
0.885 / 0.007 |
10 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
314.8 |
1’24.539 |
0.910 / 0.025 |
11 |
Alex RINS |
Suzuki |
309.4 |
1’24.571 |
0.942 / 0.032 |
12 |
Joan MIR |
Suzuki |
307.6 |
1’24.599 |
0.970 / 0.028 |
13 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
309.4 |
1’24.633 |
1.004 / 0.034 |
14 |
Luca MARINI |
Ducati |
312.1 |
1’24.647 |
1.018 / 0.014 |
15 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
317.6 |
1’24.674 |
1.045 / 0.027 |
16 |
Iker LECUONA |
KTM |
307.6 |
1’24.703 |
1.074 / 0.029 |
17 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
315.7 |
1’24.793 |
1.164 / 0.090 |
18 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
309.4 |
1’24.934 |
1.305 / 0.141 |
19 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
308.5 |
1’25.001 |
1.372 / 0.067 |
20 |
Cal CRUTCHLOW |
Yamaha |
300.8 |
1’25.051 |
1.422 / 0.050 |
Kết quả Q2: Jorge Martin lần thứ hai liên tiếp giành pole ở Red Bull Ring
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Km/h |
Thời gian |
Khoảng cách |
1 |
Jorge MARTIN |
Ducati |
314.8 |
1’22.643 |
|
2 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
309.4 |
1’22.677 |
0.034 / 0.034 |
3 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
314.8 |
1’23.063 |
0.420 / 0.386 |
4 |
Johann ZARCO |
Ducati |
313.0 |
1’23.120 |
0.477 / 0.057 |
5 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
313.0 |
1’23.227 |
0.584 / 0.107 |
6 |
Jack MILLER |
Ducati |
313.9 |
1’23.320 |
0.677 / 0.093 |
7 |
Joan MIR |
Suzuki |
308.5 |
1’23.378 |
0.735 / 0.058 |
8 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
312.1 |
1’23.423 |
0.780 / 0.045 |
9 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
310.3 |
1’23.499 |
0.856 / 0.076 |
10 |
Brad BINDER |
KTM |
313.9 |
1’23.568 |
0.925 / 0.069 |
11 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
316.7 |
1’23.738 |
1.095 / 0.170 |
12 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
309.4 |
1’23.990 |
1.347 / 0.252 |
Kết quả Q1: Jorge Martin vào Q2
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Km/h |
Thời gian |
Khoảng cách |
1 |
Jorge MARTIN |
Ducati |
313.0 |
1’23.197 |
|
2 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
310.3 |
1’23.365 |
0.168 / 0.168 |
3 |
Alex RINS |
Suzuki |
308.5 |
1’23.470 |
0.273 / 0.105 |
4 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
311.2 |
1’23.535 |
0.338 / 0.065 |
5 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
313.0 |
1’23.790 |
0.593 / 0.255 |
6 |
Iker LECUONA |
KTM |
305.9 |
1’23.825 |
0.628 / 0.035 |
7 |
Luca MARINI |
Ducati |
310.3 |
1’23.834 |
0.637 / 0.009 |
8 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
305.9 |
1’23.939 |
0.742 / 0.105 |
9 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
307.6 |
1’24.405 |
1.208 / 0.466 |
10 |
Cal CRUTCHLOW |
Yamaha |
304.2 |
1’24.509 |
1.312 / 0.104 |
Kết quả FP4: Johann Zarco nhanh nhất
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Km/h |
Thời gian |
Khoảng cách |
1 |
Johann ZARCO |
Ducati |
313.0 |
1’24.037 |
|
2 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
314.8 |
1’24.157 |
0.120 / 0.120 |
3 |
Joan MIR |
Suzuki |
308.5 |
1’24.165 |
0.128 / 0.008 |
4 |
Alex RINS |
Suzuki |
310.3 |
1’24.202 |
0.165 / 0.037 |
5 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
305.9 |
1’24.218 |
0.181 / 0.016 |
6 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
311.2 |
1’24.302 |
0.265 / 0.084 |
7 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
310.3 |
1’24.322 |
0.285 / 0.020 |
8 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
314.8 |
1’24.355 |
0.318 / 0.033 |
9 |
Jorge MARTIN |
Ducati |
315.7 |
1’24.368 |
0.331 / 0.013 |
10 |
Jack MILLER |
Ducati |
315.7 |
1’24.417 |
0.380 / 0.049 |
11 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
313.9 |
1’24.442 |
0.405 / 0.025 |
12 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
311.2 |
1’24.452 |
0.415 / 0.010 |
13 |
Brad BINDER |
KTM |
312.1 |
1’24.485 |
0.448 / 0.033 |
14 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
311.2 |
1’24.584 |
0.547 / 0.099 |
15 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
316.7 |
1’24.642 |
0.605 / 0.058 |
16 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
305.9 |
1’24.649 |
0.612 / 0.007 |
17 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
308.5 |
1’24.693 |
0.656 / 0.044 |
18 |
Luca MARINI |
Ducati |
311.2 |
1’24.749 |
0.712 / 0.056 |
19 |
Cal CRUTCHLOW |
Yamaha |
303.3 |
1’24.819 |
0.782 / 0.070 |
20 |
Iker LECUONA |
KTM |
305.0 |
1’25.146 |
1.109 / 0.327 |
Kết quả FP3: Francesco Bagnaia nhanh nhất
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Km/h |
Thời gian |
Khoảng cách |
1 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
318.5 |
1’22.874 |
|
2 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
310.3 |
1’22.968 |
0.094 / 0.094 |
3 |
Johann ZARCO |
Ducati |
316.7 |
1’23.012 |
0.138 / 0.044 |
4 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
315.7 |
1’23.132 |
0.258 / 0.120 |
5 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
312.1 |
1’23.138 |
0.264 / 0.006 |
6 |
Jack MILLER |
Ducati |
316.7 |
1’23.245 |
0.371 / 0.107 |
7 |
Joan MIR |
Suzuki |
310.3 |
1’23.320 |
0.446 / 0.075 |
8 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
311.2 |
1’23.362 |
0.488 / 0.042 |
9 |
Brad BINDER |
KTM |
316.7 |
1’23.453 |
0.579 / 0.091 |
10 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
316.7 |
1’23.481 |
0.607 / 0.028 |
11 |
Alex RINS |
Suzuki |
311.2 |
1’23.482 |
0.608 / 0.001 |
12 |
Luca MARINI |
Ducati |
312.1 |
1’23.527 |
0.653 / 0.045 |
13 |
Jorge MARTIN |
Ducati |
314.8 |
1’23.558 |
0.684 / 0.031 |
14 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
313.0 |
1’23.677 |
0.803 / 0.119 |
15 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
309.4 |
1’23.687 |
0.813 / 0.010 |
16 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
312.1 |
1’23.695 |
0.821 / 0.008 |
17 |
Iker LECUONA |
KTM |
308.5 |
1’23.706 |
0.832 / 0.011 |
18 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
313.0 |
1’24.033 |
1.159 / 0.327 |
19 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
309.4 |
1’24.074 |
1.200 / 0.041 |
20 |
Cal CRUTCHLOW |
Yamaha |
305.0 |
1’24.193 |
1.319 / 0.119 |
Kết quả FP2 (đường ướt): Iker Lecuona nhanh nhất
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Km/h |
Thời gian |
Khoảng cách |
1 |
Iker LECUONA |
KTM |
304.2 |
1’27.520 |
|
2 |
Johann ZARCO |
Ducati |
308.5 |
1’30.917 |
3.397 / 3.397 |
3 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
302.5 |
1’31.237 |
3.717 / 0.320 |
4 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
302.5 |
1’31.353 |
3.833 / 0.116 |
5 |
Jack MILLER |
Ducati |
305.9 |
1’31.812 |
4.292 / 0.459 |
6 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
302.5 |
1’31.961 |
4.441 / 0.149 |
7 |
Alex RINS |
Suzuki |
305.0 |
1’32.190 |
4.670 / 0.229 |
8 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
306.8 |
1’32.404 |
4.884 / 0.214 |
9 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
295.8 |
1’32.784 |
5.264 / 0.380 |
10 |
Brad BINDER |
KTM |
304.2 |
1’33.319 |
5.799 / 0.535 |
11 |
Jorge MARTIN |
Ducati |
300.8 |
1’33.408 |
5.888 / 0.089 |
12 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
300.8 |
1’33.536 |
6.016 / 0.128 |
|
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
304.2 |
1’33.647 |
6.127 / 0.111 |
|
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
297.5 |
1’33.951 |
6.431 / 0.304 |
|
Luca MARINI |
Ducati |
291.1 |
1’34.497 |
6.977 / 0.546 |
|
Valentino ROSSI |
Yamaha |
291.8 |
1’34.697 |
7.177 / 0.200 |
|
Cal CRUTCHLOW |
Yamaha |
295.0 |
1’34.701 |
7.181 / 0.004 |
|
Enea BASTIANINI |
Ducati |
297.5 |
1’34.754 |
7.234 / 0.053 |
|
Joan MIR |
Suzuki |
296.7 |
1’35.307 |
7.787 / 0.553 |
|
Danilo PETRUCCI |
KTM |
292.6 |
1’35.622 |
8.102 / 0.315 |
Kết quả FP1: Johann Zarco nhanh nhất
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Km/h |
Thời gian |
Khoảng cách |
1 |
Johann ZARCO |
Ducati |
316.7 |
1’22.827 |
|
2 |
Joan MIR |
Suzuki |
310.3 |
1’23.625 |
0.798 / 0.798 |
3 |
Alex RINS |
Suzuki |
308.5 |
1’23.730 |
0.903 / 0.105 |
4 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
313.9 |
1’23.790 |
0.963 / 0.060 |
5 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
313.9 |
1’23.841 |
1.014 / 0.051 |
6 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
307.6 |
1’23.865 |
1.038 / 0.024 |
7 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
315.7 |
1’23.881 |
1.054 / 0.016 |
8 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
316.7 |
1’23.903 |
1.076 / 0.022 |
9 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
313.0 |
1’23.967 |
1.140 / 0.064 |
10 |
Jorge MARTIN |
Ducati |
313.9 |
1’24.044 |
1.217 / 0.077 |
11 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
317.6 |
1’24.097 |
1.270 / 0.053 |
12 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
314.8 |
1’24.237 |
1.410 / 0.140 |
13 |
Luca MARINI |
Ducati |
313.0 |
1’24.330 |
1.503 / 0.093 |
14 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
308.5 |
1’24.335 |
1.508 / 0.005 |
15 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
309.4 |
1’24.347 |
1.520 / 0.012 |
16 |
Brad BINDER |
KTM |
315.7 |
1’24.492 |
1.665 / 0.145 |
17 |
Jack MILLER |
Ducati |
316.7 |
1’24.528 |
1.701 / 0.036 |
18 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
306.8 |
1’24.755 |
1.928 / 0.227 |
19 |
Iker LECUONA |
KTM |
307.6 |
1’24.792 |
1.965 / 0.037 |
20 |
Cal CRUTCHLOW |
Yamaha |
305.0 |
1’25.295 |
2.468 / 0.503 |
Nguồn: Tổng hợp