
Cuối cùng thì những fan hâm mọ của Marc Marquez đã được chứng kiến thần tượng của mình một lần nữa tung hoành trên những con đường MotoGP. Dẫu biết vẫn còn quá sớm để nhận xét về sự trở lại này có thành công hay không, nhưng với việc Marquez ngay lập tức là tay đua Honda nhanh nhất và luôn đứng trong top-10 cũng đủ gieo những hi vọng cho những người đang theo dõi từng vòng chạy của anh.
Kết quả ngày đua đầu tiên của số 93 là P3 ở FP1 và P6 ở FP2. Marquez thừa nhận anh chạy FP2 vất vả hơn do cánh tay bị xuống sức:
‘Tôi cảm thấy buổi sáng mình đua tốt hơn buổi chiều bởi vì buổi sáng là thời điểm mà cánh tay của tôi vẫn còn đủ lực. Buổi chiều thì tôi cảm thấy cánh tay nó mệt hơn một chút.’
‘Tôi nghĩ vòng chạy cuối cùng hơi điên khùng, tôi không hài lòng lắm. Nhưng tôi đã có một pha cứu xe khá đẹp. Đó là phong cách của tôi.’
‘Khi tôi về box, biết mình xếp thứ 6 thì tôi cũng khá ngạc nhiên. Bởi vì vòng cuối tôi phạm khá nhiều lỗi, nên tôi nghĩ mình sẽ bị văng khỏi nhóm Q2 rồi. Tôi thực sự không có cảm giác tốt và cũng cảm thấy mình chạy rất chậm. Vậy mà tôi vẫn nằm trong nhóm vào Q2.’
Marquez cho biết anh sẽ theo dõi kỹ những phản ứng cơ thể của mình để xác định cách chạy phù hợp:
‘Câu hỏi bây giờ là cánh tay của tôi sẽ hoạt động như thế nào trong mấy ngày tới. Và ngày mai tôi sẽ thức dậy với cảm giác như thế nào. Bởi vì nếu tôi cảm thấy cánh tay không đủ lực thì tôi sẽ phải thay đổi cách lái của mình.’
‘Tôi cũng lường trước là mình sẽ vất vả hơn ở buổi đua chính. Tôi nghĩ đến Jerez và La Mans thì cơ thể tôi sẽ quen với nhịp độ của những ngày đua này hơn.’
Dù có kết quả tương đối khả quan nhưng tay lái Honda vẫn chưa đặt mục tiêu cụ thể nào cho những buổi đua tiếp theo:
‘Hôm nay là một ngày đua tuyệt vời. Tôi đã có cảm giác rất tốt. Tôi vẫn còn đủ tốc độ.’
‘Nhưng dù sao thì tôi nghĩ mình đã có kết quả vượt qua sự mong đợi. Hiện giờ thì tôi chỉ tập trung lấy lại cảm giác với chiếc xe, cố gắng lái chiếc xe theo cách của mình. Tôi nghĩ lap-time rồi sẽ đến. Nhưng nó không phải là mục tiêu quan trọng nhất của tôi vào lúc này.’
‘Tôi vẫn chưa thể xác định mục tiêu bởi tôi vẫn chưa hoàn toàn hiểu chiếc xe. Rất khó để giải thích nhưng có vẻ tôi vẫn chưa cảm thấy giới hạn của chiếc xe.’
‘Hôm nay tôi sử dụng xe của Stefan Bradl. Ngày mai chúng tôi sẽ có những điều chỉnh nhỏ. Vì tôi không muốn đánh mất cảm giác hôm nay.’
Về những yếu tố khách quan ở ngày đua Thứ Sáu, Marquez nhận xét điều kiện thi đấu không được tốt, ngoài ra thì anh cũng gặp khó khăn khi sử dụng lốp mới:
‘Mặt đường có đôi chỗ hơn ẩm ướt nên tôi cảm thấy thực sự khó chạy. Khó nhất là canh điểm phanh chính xác. Mặc dù tôi luôn tập trung quan sát, nhưng tôi cảm thấy tốc độ vào cua của mình luôn rất lớn. Nên tôi không cảm thấy chính xác mình cần phanh ở đâu. Nhưng sau vài vòng đua thì tôi bắt đầu hiểu ra.’
‘Tôi nghĩ mình khó đua với lốp còn mới hơn là lốp cũ. Tôi cảm giác khi lốp cũ đi thì chiếc xe trở nên mềm mại hơn, nên dù lap-time có chậm hơn nhưng tôi có cảm giác thoải mái hơn nhiều. Với lốp mới thì nó cứng hơn một chút nên tôi cảm thấy khó khăn ở các góc cua. Cái đầu của tôi thì bảo hãy cua đi, nhưng cơ thể tôi không làm theo.’
Nguồn: Crash
MotoGP Bồ Đào Nha 2021: Fabio Quartararo chiến thắng, Marc Marquez P7, Valentino Rossi ngã xe
Cập nhật kết quả MotoGP Bồ Đào Nha 2021
Kết quả đua chính: Fabio Quartararo chiến thắng, Alex Rins và Johann Zarco ngã xe khi đang chạy trong top-3, Marc Marquez P7, Luca Marini và Lorenzo Savadori có điểm số đầu tiên
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả |
1 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
41’46.412 |
2 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
+4.809 |
3 |
Joan MIR |
Suzuki |
+4.948 |
4 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
+5.127 |
5 |
Brad BINDER |
KTM |
+6.668 |
6 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
+8.885 |
7 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
+13.208 |
8 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
+17.992 |
9 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
+22.369 |
10 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
+23.676 |
11 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
+23.761 |
12 |
Luca MARINI |
Ducati |
+29.660 |
13 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
+29.836 |
14 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
+38.941 |
15 |
Iker LECUONA |
KTM |
+50.642 |
16 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
1 Lap |
|
Johann ZARCO |
Ducati |
6 Laps |
|
Alex RINS |
Suzuki |
7 Laps |
|
Valentino ROSSI |
Yamaha |
11 Laps |
|
Jack MILLER |
Ducati |
20 Laps |
|
Pol ESPARGARO |
Honda |
21 Laps |
Kết quả warm-up:
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả |
Khoảng cách |
1 |
Jack MILLER |
Ducati |
1’39.721 |
|
2 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
1’39.801 |
0.080 / 0.080 |
3 |
Joan MIR |
Suzuki |
1’39.821 |
0.100 / 0.020 |
4 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
1’39.871 |
0.150 / 0.050 |
5 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
1’39.878 |
0.157 / 0.007 |
6 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
1’39.912 |
0.191 / 0.034 |
7 |
Johann ZARCO |
Ducati |
1’40.041 |
0.320 / 0.129 |
8 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
1’40.124 |
0.403 / 0.083 |
9 |
Brad BINDER |
KTM |
1’40.173 |
0.452 / 0.049 |
10 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
1’40.393 |
0.672 / 0.220 |
11 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
1’40.443 |
0.722 / 0.050 |
12 |
Alex RINS |
Suzuki |
1’40.533 |
0.812 / 0.090 |
13 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
1’40.558 |
0.837 / 0.025 |
14 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
1’40.609 |
0.888 / 0.051 |
15 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
1’40.617 |
0.896 / 0.008 |
16 |
Luca MARINI |
Ducati |
1’40.806 |
1.085 / 0.189 |
17 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
1’40.859 |
1.138 / 0.053 |
18 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
1’41.167 |
1.446 / 0.308 |
19 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
1’41.237 |
1.516 / 0.070 |
20 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
1’41.477 |
1.756 / 0.240 |
21 |
Iker LECUONA |
KTM |
1’41.773 |
2.052 / 0.296 |
Kết quả Q2: Francesco Bagnaia mất pole-lap do lập thành tích khi có cờ vàng, Fabio Quartararo được đôn lên P1, Marc Marquez P6
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả |
Khoảng cách |
1 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
1’38.862 |
|
2 |
Alex RINS |
Suzuki |
1’38.951 |
0.089 / 0.089 |
3 |
Johann ZARCO |
Ducati |
1’38.991 |
0.129 / 0.040 |
4 |
Jack MILLER |
Ducati |
1’39.061 |
0.199 / 0.070 |
5 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
1’39.103 |
0.241 / 0.042 |
6 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
1’39.121 |
0.259 / 0.018 |
7 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
1’39.169 |
0.307 / 0.048 |
8 |
Luca MARINI |
Ducati |
1’39.386 |
0.524 / 0.217 |
9 |
Joan MIR |
Suzuki |
1’39.398 |
0.536 / 0.012 |
10 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
1’39.445 |
0.583 / 0.047 |
11 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
1’39.482 |
0.620 / 0.037 |
12 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
1’39.807 |
0.945 / 0.325 |
Kết quả Q1: Marc Marquez và Joan Mir vào Q2, Valentino Rossi tiếp tục lận đận
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả |
Khoảng cách |
1 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
1’39.253 |
|
2 |
Joan MIR |
Suzuki |
1’39.302 |
0.049 / 0.049 |
3 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
1’39.530 |
0.277 / 0.228 |
4 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
1’39.710 |
0.457 / 0.180 |
5 |
Brad BINDER |
KTM |
1’39.776 |
0.523 / 0.066 |
6 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
1’39.855 |
0.602 / 0.079 |
7 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
1’39.943 |
0.690 / 0.088 |
8 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
1’40.202 |
0.949 / 0.259 |
9 |
Iker LECUONA |
KTM |
1’40.408 |
1.155 / 0.206 |
10 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
1’40.444 |
1.191 / 0.036 |
|
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
|
|
Kết quả FP4: Fabio Quartararo nhanh nhất
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả |
Khoảng cách |
1 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
1’39.788 |
|
2 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
1’40.056 |
0.268 / 0.268 |
3 |
Johann ZARCO |
Ducati |
1’40.073 |
0.285 / 0.017 |
4 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
1’40.075 |
0.287 / 0.002 |
5 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
1’40.111 |
0.323 / 0.036 |
6 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
1’40.124 |
0.336 / 0.013 |
7 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
1’40.168 |
0.380 / 0.044 |
8 |
Jack MILLER |
Ducati |
1’40.173 |
0.385 / 0.005 |
9 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
1’40.197 |
0.409 / 0.024 |
10 |
Joan MIR |
Suzuki |
1’40.220 |
0.432 / 0.023 |
11 |
Brad BINDER |
KTM |
1’40.304 |
0.516 / 0.084 |
12 |
Alex RINS |
Suzuki |
1’40.458 |
0.670 / 0.154 |
13 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
1’40.515 |
0.727 / 0.057 |
14 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
1’40.516 |
0.728 / 0.001 |
15 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
1’40.619 |
0.831 / 0.103 |
16 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
1’40.657 |
0.869 / 0.038 |
17 |
Luca MARINI |
Ducati |
1’40.765 |
0.977 / 0.108 |
18 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
1’40.809 |
1.021 / 0.044 |
19 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
1’41.357 |
1.569 / 0.548 |
20 |
Iker LECUONA |
KTM |
1’41.630 |
1.842 / 0.273 |
|
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
|
|
Kết quả FP3: Fabio Quartararo nhanh nhất, Luca Marini vào Q2, Marc Marquez và Valentino Rossi phải đua Q1, Takaaki Nakagami và Jorge Martin bị chấn thương
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả |
Khoảng cách |
1 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
1’39.044 |
|
2 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
1’39.095 |
0.051 / 0.051 |
3 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
1’39.117 |
0.073 / 0.022 |
4 |
Johann ZARCO |
Ducati |
1’39.228 |
0.184 / 0.111 |
5 |
Alex RINS |
Suzuki |
1’39.328 |
0.284 / 0.100 |
6 |
Jack MILLER |
Ducati |
1’39.345 |
0.301 / 0.017 |
7 |
Luca MARINI |
Ducati |
1’39.600 |
0.556 / 0.255 |
8 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
1’39.690 |
0.646 / 0.090 |
9 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
1’39.697 |
0.653 / 0.007 |
10 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
1’39.742 |
0.698 / 0.045 |
11 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
1’39.796 |
0.752 / 0.054 |
12 |
Joan MIR |
Suzuki |
1’39.818 |
0.774 / 0.022 |
13 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
1’39.828 |
0.784 / 0.010 |
14 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
1’39.912 |
0.868 / 0.084 |
15 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
1’39.945 |
0.901 / 0.033 |
16 |
Brad BINDER |
KTM |
1’40.196 |
1.152 / 0.251 |
17 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
1’40.302 |
1.258 / 0.106 |
18 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
1’40.343 |
1.299 / 0.041 |
19 |
Jorge MARTIN |
Ducati |
1’41.046 |
2.002 / 0.703 |
20 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
1’41.190 |
2.146 / 0.144 |
21 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
1’41.566 |
2.522 / 0.376 |
22 |
Iker LECUONA |
KTM |
1’41.568 |
2.524 / 0.002 |
Kết quả FP2: Francesco Bagnaia nhanh nhất, Marc Marquez tụt xuống P6
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Km/h |
Kết quả |
1 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
341.7 |
1’39.866 |
2 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
329.2 |
0.340 / 0.340 |
3 |
Joan MIR |
Suzuki |
330.2 |
0.419 / 0.079 |
4 |
Alex RINS |
Suzuki |
336.4 |
0.462 / 0.043 |
5 |
Jack MILLER |
Ducati |
339.6 |
0.470 / 0.008 |
6 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
333.3 |
0.473 / 0.003 |
7 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
329.2 |
0.560 / 0.087 |
8 |
Johann ZARCO |
Ducati |
339.6 |
0.624 / 0.064 |
9 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
333.3 |
0.726 / 0.102 |
10 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
332.3 |
0.745 / 0.019 |
11 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
336.4 |
0.866 / 0.121 |
12 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
335.4 |
0.877 / 0.011 |
13 |
Luca MARINI |
Ducati |
331.2 |
0.895 / 0.018 |
14 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
333.3 |
1.041 / 0.146 |
15 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
330.2 |
1.259 / 0.218 |
16 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
338.5 |
1.274 / 0.015 |
17 |
Brad BINDER |
KTM |
337.5 |
1.317 / 0.043 |
18 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
328.2 |
1.321 / 0.004 |
19 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
331.2 |
1.350 / 0.029 |
20 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
335.4 |
1.970 / 0.620 |
21 |
Iker LECUONA |
KTM |
330.2 |
2.595 / 0.625 |
22 |
Jorge MARTIN |
Ducati |
338.5 |
3.055 / 0.460 |
Kết quả FP1: Maverick Vinales nhanh nhất, Marc Marquez P3
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Km/h |
Kết quả |
1 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
330.2 |
1’42.127 |
2 |
Alex RINS |
Suzuki |
333.3 |
0.151 / 0.151 |
3 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
330.2 |
0.251 / 0.100 |
4 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
337.5 |
0.255 / 0.004 |
5 |
Johann ZARCO |
Ducati |
342.8 |
0.316 / 0.061 |
6 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
334.3 |
0.337 / 0.021 |
7 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
328.2 |
0.401 / 0.064 |
8 |
Jack MILLER |
Ducati |
341.7 |
0.409 / 0.008 |
9 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
334.3 |
0.654 / 0.245 |
10 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
329.2 |
0.830 / 0.176 |
11 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
327.2 |
0.886 / 0.056 |
12 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
333.3 |
0.909 / 0.023 |
13 |
Joan MIR |
Suzuki |
329.2 |
0.933 / 0.024 |
14 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
329.2 |
1.116 / 0.183 |
15 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
331.2 |
1.412 / 0.296 |
16 |
Jorge MARTIN |
Ducati |
338.5 |
1.575 / 0.163 |
17 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
334.3 |
1.873 / 0.298 |
18 |
Luca MARINI |
Ducati |
333.3 |
2.475 / 0.602 |
19 |
Iker LECUONA |
KTM |
325.3 |
2.840 / 0.365 |
20 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
332.3 |
3.198 / 0.358 |
21 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
330.2 |
3.208 / 0.010 |
22 |
Brad BINDER |
KTM |
331.2 |
5.647 / 2.439 |
Thông tin lốp xe:

Thông tin trường đua 2021:

(Tiếp tục cập nhật)
Nguồn: Tổng hợp, Wikipedia