
Ở phiên chạy Q3 của GP Áo 2021, Max Verstappen lập thành tích pole ngay ở lượt chạy đầu tiên với khoảng cách khoảng 0.2 giây so với P2.
Ở lượt chạy thứ hai thì tay đua Red Bull là người đầu tiên lao ra đường đua. Nhưng dù có được khí sạch (clean air) nhưng anh không thể cải thiện thành tích, ngược lại còn để phía sau thu hẹp khoảng cách xuống còn 0.048s. Verstappen cho biết anh và Red Bull sẽ phải rút kinh nghiệm sâu sắc sau buổi đua này:
‘Có nhiều điều có thể xảy ra trong một vòng chạy. Nhưng tất nhiên là tôi rất vui vì đã giành được pole một lần nữa.’
‘Nhưng tôi muốn Q3 diễn ra theo một cách khác. Bởi vì chúng tôi thực hiện phiên chạy này không được ổn lắm. Khi tôi chạy ra ngoài thì tôi phát hiện mình chính là người chạy ra đầu tiên. Tôi không nghĩ là mình lại mất nhiều thời gian trên các đoạn thẳng như vậy. Đây là điều chúng tôi cần rút kinh nghiệm ở các lần sau. Tốt hơn là chúng tôi nên ở trong box chờ thêm chút nữa (để người khác ra trước).’
Đội trưởng Christian Horner tỏ ra thông cảm với nhân viên của mình:
‘Ở lượt chạy đầu tiên thì cậu ấy có pha khóa bánh nhẹ, nên chúng tôi muốn cậu ấy có khí sạch ở lượt chạy thứ hai. Điều đó có nghĩa là cậu ấy là người chạy đầu. Nhưng khi chạy đầu thì bạn có thể bị các tay đua chạy sau như Lando bắt tow.’
‘Đó là lý do cậu ấy cảm thấy không hài lòng. Vì cậu ấy luôn muốn chạy nhanh hơn.’
Sự xuất sắc của Lando Norris ngăn cản Red Bull chiếm trọn hàng xuất phát đầu tiên khi tay đua còn lại của họ là Sergio Perez sẽ xuất phát từ vị trí thứ 3.
Nguồn: Formula1
GP Áo 2021: Max Verstappen có thêm chiến thắng cực kỳ dễ dàng, Lewis Hamilton mất tốc nghiêm trọng
Cập nhật kết quả chặng đua GP Áo 2021:
Kết quả đua chính: Max Verstappen dễ dàng chiến thắng
Max Verstappen lại có thêm một chiến thắng vô cùng đơn giản với khoảng cách 17 giây cộng với điểm fastest lap.
Valtteri Bottas tận dụng được án phạt của Lando Norris và sự mất tốc bất ngờ của Lewis Hamilton đã về đích ở vị trí thứ hai.
Lando Norris về đích ở vị trí thứ 3. Đầu chặng đua anh bị phạt 5 giây vì lỗi đẩy Sergio Perez ra ngoài trường đua, sau đó còn bị Lewis Hamilton vượt, nhưng sau khi thay lốp đã có thể vượt lại Hamilton.
Lewis Hamilton sau khi thay lốp thì bị mất tốc độ trầm trọng, bị đồng đội Valtteri Bottas và Norris nên bị đẩy khỏi bục podium.
Sergio Perez sau khi bị Norris phạm lỗi thì lại phạm 2 lỗi y chang với Charles Leclerc đã bị phạt tổng cộng 10 giây, dù cán đích P5 nhưng bị đẩy xuống P6.
Có 1 tay đua khác bị phạt 2 lần cho cùng 1 lỗi là Yuki Tsunoda. Tay đua người Nhật Bản 2 lần cán vạch trước khi vào pit.
Charles Leclerc tiếp tục có một cuộc đua khá mạnh mẽ, nhưng do 2 lần lao ra bãi sỏi nên bị ‘đứt hơi’ ở cuối cuộc đua, phải chủ động nhường đường cho đồng đội Carlos Sainz có lốp mới hơn. Sainz đã vượt thành công Daniel Ricciardo.
Ngoài ra còn có thể kể đến việc Fernando Alonso ngăn George Russell ghi điểm số đầu tiên cho Willliams.
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
LAP |
KẾT QUẢ |
PTS |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
71 |
1:23:54.543 |
0 |
2 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
71 |
+17.973s |
0 |
3 |
Lando Norris |
MCLAREN |
71 |
+20.019s |
0 |
4 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
71 |
+46.452s |
0 |
5 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
71 |
+57.144s |
0 |
6 |
Sergio Perez |
RED BULL |
71 |
+57.915s |
0 |
7 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
71 |
+60.395s |
0 |
8 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
71 |
+61.195s |
0 |
9 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
71 |
+61.844s |
0 |
10 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
70 |
+1 lap |
0 |
11 |
George Russell |
WILLIAMS |
70 |
+1 lap |
0 |
12 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
70 |
+1 lap |
0 |
13 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
70 |
+1 lap |
0 |
14 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
70 |
+1 lap |
0 |
15 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
70 |
+1 lap |
0 |
16 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
70 |
+1 lap |
0 |
17 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
69 |
DNF |
0 |
18 |
Mick Schumacher |
HAAS |
69 |
+2 laps |
0 |
19 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
69 |
+2 laps |
0 |
NC |
Esteban Ocon |
ALPINE |
0 |
DNF |
0 |
Kết quả phân hạng: Max Verstappen giành pole, Lando Norris P2, George Russel vào Q3
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
Q1 |
Q2 |
Q3 |
LAP |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:04.249 |
1:03.927 |
1:03.720 |
15 |
2 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:04.345 |
1:04.415 |
1:03.768 |
18 |
3 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:04.833 |
1:04.483 |
1:03.990 |
23 |
4 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:04.506 |
1:04.258 |
1:04.014 |
18 |
5 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:04.563 |
1:04.376 |
1:04.049 |
19 |
6 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:04.841 |
1:04.412 |
1:04.107 |
21 |
7 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
1:04.967 |
1:04.518 |
1:04.273 |
21 |
8 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:04.846 |
1:04.493 |
1:04.570 |
20 |
9 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:04.907 |
1:04.553 |
1:04.591 |
15 |
10 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:04.927 |
1:04.547 |
1:04.618 |
21 |
11 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:04.596 |
1:04.559 |
|
15 |
12 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:04.906 |
1:04.600 |
|
15 |
13 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:04.977 |
1:04.719 |
|
15 |
14 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:04.472 |
1:04.856 |
|
9 |
15 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:04.782 |
1:05.083 |
|
15 |
16 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
1:05.009 |
|
|
9 |
17 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:05.051 |
|
|
6 |
18 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:05.195 |
|
|
6 |
19 |
Mick Schumacher |
HAAS |
1:05.427 |
|
|
9 |
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
1:05.951 |
|
|
9 |
Kết quả FP3: Max Verstappen nhanh nhất
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
KHOẢNG CÁCH |
LAP |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:04.591 |
|
15 |
2 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:05.129 |
+0.538s |
22 |
3 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:05.277 |
+0.686s |
20 |
4 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:05.280 |
+0.689s |
27 |
5 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:05.345 |
+0.754s |
27 |
6 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:05.347 |
+0.756s |
29 |
7 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:05.396 |
+0.805s |
20 |
8 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:05.434 |
+0.843s |
23 |
9 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:05.484 |
+0.893s |
35 |
10 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:05.542 |
+0.951s |
22 |
11 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:05.546 |
+0.955s |
19 |
12 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
1:05.561 |
+0.970s |
23 |
13 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:05.674 |
+1.083s |
22 |
14 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:05.694 |
+1.103s |
23 |
15 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:05.700 |
+1.109s |
23 |
16 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:05.725 |
+1.134s |
21 |
17 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
1:05.747 |
+1.156s |
31 |
18 |
Mick Schumacher |
HAAS |
1:06.078 |
+1.487s |
26 |
19 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:06.105 |
+1.514s |
17 |
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
1:06.289 |
+1.698s |
28 |
Kết quả FP2: Lewis Hamilton nhanh nhất
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
KHOẢNG CÁCH |
LAP |
1 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:04.523 |
|
31 |
2 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:04.712 |
+0.189s |
34 |
3 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:04.740 |
+0.217s |
35 |
4 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:05.139 |
+0.616s |
33 |
5 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:05.268 |
+0.745s |
37 |
6 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
1:05.356 |
+0.833s |
37 |
7 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:05.379 |
+0.856s |
38 |
8 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:05.393 |
+0.870s |
34 |
9 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:05.466 |
+0.943s |
34 |
10 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:05.511 |
+0.988s |
32 |
11 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:05.516 |
+0.993s |
39 |
12 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:05.527 |
+1.004s |
36 |
13 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:05.620 |
+1.097s |
37 |
14 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
1:05.624 |
+1.101s |
33 |
15 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:05.698 |
+1.175s |
32 |
16 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:05.708 |
+1.185s |
33 |
17 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:05.819 |
+1.296s |
36 |
18 |
Mick Schumacher |
HAAS |
1:05.911 |
+1.388s |
35 |
19 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:06.014 |
+1.491s |
38 |
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
1:06.173 |
+1.650s |
35 |
Kết quả Fp1: Max Verstappen nhanh nhất
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
KHOẢNG CÁCH |
LAP |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:05.143 |
|
37 |
2 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:05.409 |
+0.266s |
33 |
3 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:05.431 |
+0.288s |
33 |
4 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:05.445 |
+0.302s |
31 |
5 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
1:05.474 |
+0.331s |
35 |
6 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
1:05.586 |
+0.443s |
28 |
7 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:05.709 |
+0.566s |
32 |
8 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:05.726 |
+0.583s |
31 |
9 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:05.726 |
+0.583s |
36 |
10 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:05.880 |
+0.737s |
28 |
11 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:05.980 |
+0.837s |
30 |
12 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:06.181 |
+1.038s |
31 |
13 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:06.203 |
+1.060s |
30 |
14 |
Guanyu Zhou |
ALPINE |
1:06.414 |
+1.271s |
29 |
15 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:06.444 |
+1.301s |
28 |
16 |
Callum Ilott |
ALFA ROMEO |
1:06.564 |
+1.421s |
23 |
17 |
Mick Schumacher |
HAAS |
1:06.583 |
+1.440s |
29 |
18 |
Roy Nissany |
WILLIAMS |
1:06.683 |
+1.540s |
34 |
19 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:06.978 |
+1.835s |
36 |
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
1:07.316 |
+2.173s |
30 |
Nguồn: Tổng hợp, Wikipedia