
Thống kê cho thấy, buổi đua phân hạng GP Áo 2021 là buổi đua phân hạng tệ nhất của Mercedes trong một ngày nắng đẹp kể từ GP Singapore 2017 đến nay, khi mà Lewis Hamilton và Valtteri Bottas chỉ có được vị trí xuất phát thứ 4 và 5.
Nếu không ai nhớ GP Singapore 2017 đó diễn ra như thế nào thì chỉ cần so với GP Styria 2021 (cũng ở Red Bull Ring) tuần trước, hai tay đua Mercedes chỉ thua mỗi mình Max Verstappen. Còn bây giờ thì họ chậm hơn cả Sergio Perez và Lando Norris.
Lewis Hamilton vừa gia hạn hợp đồng 2 năm với Mercedes. Anh có thói quen nêu giả thiết mỗi khi trả lời phỏng vấn. Lần này thì tay đua người Anh tự hỏi trong 7 ngày qua Red Bull và Mclaren đã có nâng cấp gì mà có thể chạy nhanh hơn như vậy:
‘Họ (Red Bull) có 2 chiếc xe xuất phát trước chúng tôi. Họ đang nhanh hơn chúng tôi 0.3 giây một vòng. Tôi nghĩ họ đã tiếp tục có nâng cấp xe một lần nữa.’
‘Chúng tôi đang không đủ nhanh. Chúng tôi không có nhanh hơn so với tuần trước. Chúng tôi vẫn đang cố gắng, nhưng tốc độ lại đang ở đáy. Tôi không biết là họ (Red Bull và Mclaren) tuần này có thêm nâng cấp gì không. Còn chúng tôi thì không. Nhưng chúng tôi vẫn đang nỗ lực làm việc.’
‘Chúng tôi cần phải tìm thêm tốc độ ở các chặng đua tiếp theo.’
Đây có lẽ là chặng đua hiếm hoi trong nhiều năm trở lại đây mà Lewis Hamilton không đặt mục tiêu chiến thắng, bởi dù sao P4 cũng không phải là một vị trí xuất phát quá thấp:
‘Tôi không nghĩ mình có thể giật được chiến thắng từ tay Red Bull. Bởi rõ ràng là họ đang quá nhanh. Tôi nghĩ Max sẽ dễ dàng có được chiến thắng.’
‘Nhưng có thể chúng tôi sẽ leo lên được vài bậc. Tôi nghĩ tôi sẽ có cuộc chiến với hai tay đua phía trước (Sergio Perez và Lando Norris). Tôi sẽ cố gắng vượt họ.’
‘Mục tiêu là tối thiểu hóa chênh lệch điểm số ở cuộc đua này’.
Như đã nêu ở trên, GP Singapore 2017, Hamilton và Bottas còn xuất phát thấp hơn (P5 và P6), nhưng cuối cùng họ đã giành chiến thắng 1-3. Cho nên chúng ta hãy đón xem cuộc đua chính GP Áo 2021 sẽ diễn ra vào lúc 20h00 tối nay (giờ VN) sẽ có bất ngờ nào hay không. Ở chặng đua Singapore năm đó, những tay đua xuất phát đầu (là Sebastian Vettel, Max Versappen, Kimi Raikkonen) đã tông nhau ở pha xuất phát.
Nguồn: Formula1
GP Áo 2021: Max Verstappen có thêm chiến thắng cực kỳ dễ dàng, Lewis Hamilton mất tốc nghiêm trọng
Cập nhật kết quả chặng đua GP Áo 2021:
Kết quả đua chính: Max Verstappen dễ dàng chiến thắng
Max Verstappen lại có thêm một chiến thắng vô cùng đơn giản với khoảng cách 17 giây cộng với điểm fastest lap.
Valtteri Bottas tận dụng được án phạt của Lando Norris và sự mất tốc bất ngờ của Lewis Hamilton đã về đích ở vị trí thứ hai.
Lando Norris về đích ở vị trí thứ 3. Đầu chặng đua anh bị phạt 5 giây vì lỗi đẩy Sergio Perez ra ngoài trường đua, sau đó còn bị Lewis Hamilton vượt, nhưng sau khi thay lốp đã có thể vượt lại Hamilton.
Lewis Hamilton sau khi thay lốp thì bị mất tốc độ trầm trọng, bị đồng đội Valtteri Bottas và Norris nên bị đẩy khỏi bục podium.
Sergio Perez sau khi bị Norris phạm lỗi thì lại phạm 2 lỗi y chang với Charles Leclerc đã bị phạt tổng cộng 10 giây, dù cán đích P5 nhưng bị đẩy xuống P6.
Có 1 tay đua khác bị phạt 2 lần cho cùng 1 lỗi là Yuki Tsunoda. Tay đua người Nhật Bản 2 lần cán vạch trước khi vào pit.
Charles Leclerc tiếp tục có một cuộc đua khá mạnh mẽ, nhưng do 2 lần lao ra bãi sỏi nên bị ‘đứt hơi’ ở cuối cuộc đua, phải chủ động nhường đường cho đồng đội Carlos Sainz có lốp mới hơn. Sainz đã vượt thành công Daniel Ricciardo.
Ngoài ra còn có thể kể đến việc Fernando Alonso ngăn George Russell ghi điểm số đầu tiên cho Willliams.
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
LAP |
KẾT QUẢ |
PTS |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
71 |
1:23:54.543 |
0 |
2 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
71 |
+17.973s |
0 |
3 |
Lando Norris |
MCLAREN |
71 |
+20.019s |
0 |
4 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
71 |
+46.452s |
0 |
5 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
71 |
+57.144s |
0 |
6 |
Sergio Perez |
RED BULL |
71 |
+57.915s |
0 |
7 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
71 |
+60.395s |
0 |
8 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
71 |
+61.195s |
0 |
9 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
71 |
+61.844s |
0 |
10 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
70 |
+1 lap |
0 |
11 |
George Russell |
WILLIAMS |
70 |
+1 lap |
0 |
12 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
70 |
+1 lap |
0 |
13 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
70 |
+1 lap |
0 |
14 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
70 |
+1 lap |
0 |
15 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
70 |
+1 lap |
0 |
16 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
70 |
+1 lap |
0 |
17 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
69 |
DNF |
0 |
18 |
Mick Schumacher |
HAAS |
69 |
+2 laps |
0 |
19 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
69 |
+2 laps |
0 |
NC |
Esteban Ocon |
ALPINE |
0 |
DNF |
0 |
Kết quả phân hạng: Max Verstappen giành pole, Lando Norris P2, George Russel vào Q3
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
Q1 |
Q2 |
Q3 |
LAP |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:04.249 |
1:03.927 |
1:03.720 |
15 |
2 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:04.345 |
1:04.415 |
1:03.768 |
18 |
3 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:04.833 |
1:04.483 |
1:03.990 |
23 |
4 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:04.506 |
1:04.258 |
1:04.014 |
18 |
5 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:04.563 |
1:04.376 |
1:04.049 |
19 |
6 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:04.841 |
1:04.412 |
1:04.107 |
21 |
7 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
1:04.967 |
1:04.518 |
1:04.273 |
21 |
8 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:04.846 |
1:04.493 |
1:04.570 |
20 |
9 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:04.907 |
1:04.553 |
1:04.591 |
15 |
10 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:04.927 |
1:04.547 |
1:04.618 |
21 |
11 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:04.596 |
1:04.559 |
|
15 |
12 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:04.906 |
1:04.600 |
|
15 |
13 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:04.977 |
1:04.719 |
|
15 |
14 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:04.472 |
1:04.856 |
|
9 |
15 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:04.782 |
1:05.083 |
|
15 |
16 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
1:05.009 |
|
|
9 |
17 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:05.051 |
|
|
6 |
18 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:05.195 |
|
|
6 |
19 |
Mick Schumacher |
HAAS |
1:05.427 |
|
|
9 |
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
1:05.951 |
|
|
9 |
Kết quả FP3: Max Verstappen nhanh nhất
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
KHOẢNG CÁCH |
LAP |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:04.591 |
|
15 |
2 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:05.129 |
+0.538s |
22 |
3 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:05.277 |
+0.686s |
20 |
4 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:05.280 |
+0.689s |
27 |
5 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:05.345 |
+0.754s |
27 |
6 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:05.347 |
+0.756s |
29 |
7 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:05.396 |
+0.805s |
20 |
8 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:05.434 |
+0.843s |
23 |
9 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:05.484 |
+0.893s |
35 |
10 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:05.542 |
+0.951s |
22 |
11 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:05.546 |
+0.955s |
19 |
12 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
1:05.561 |
+0.970s |
23 |
13 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:05.674 |
+1.083s |
22 |
14 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:05.694 |
+1.103s |
23 |
15 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:05.700 |
+1.109s |
23 |
16 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:05.725 |
+1.134s |
21 |
17 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
1:05.747 |
+1.156s |
31 |
18 |
Mick Schumacher |
HAAS |
1:06.078 |
+1.487s |
26 |
19 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:06.105 |
+1.514s |
17 |
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
1:06.289 |
+1.698s |
28 |
Kết quả FP2: Lewis Hamilton nhanh nhất
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
KHOẢNG CÁCH |
LAP |
1 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:04.523 |
|
31 |
2 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:04.712 |
+0.189s |
34 |
3 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:04.740 |
+0.217s |
35 |
4 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:05.139 |
+0.616s |
33 |
5 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:05.268 |
+0.745s |
37 |
6 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
1:05.356 |
+0.833s |
37 |
7 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:05.379 |
+0.856s |
38 |
8 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:05.393 |
+0.870s |
34 |
9 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:05.466 |
+0.943s |
34 |
10 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:05.511 |
+0.988s |
32 |
11 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:05.516 |
+0.993s |
39 |
12 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:05.527 |
+1.004s |
36 |
13 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:05.620 |
+1.097s |
37 |
14 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
1:05.624 |
+1.101s |
33 |
15 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:05.698 |
+1.175s |
32 |
16 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:05.708 |
+1.185s |
33 |
17 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:05.819 |
+1.296s |
36 |
18 |
Mick Schumacher |
HAAS |
1:05.911 |
+1.388s |
35 |
19 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:06.014 |
+1.491s |
38 |
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
1:06.173 |
+1.650s |
35 |
Kết quả Fp1: Max Verstappen nhanh nhất
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
KHOẢNG CÁCH |
LAP |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:05.143 |
|
37 |
2 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:05.409 |
+0.266s |
33 |
3 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:05.431 |
+0.288s |
33 |
4 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:05.445 |
+0.302s |
31 |
5 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
1:05.474 |
+0.331s |
35 |
6 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
1:05.586 |
+0.443s |
28 |
7 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:05.709 |
+0.566s |
32 |
8 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:05.726 |
+0.583s |
31 |
9 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:05.726 |
+0.583s |
36 |
10 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:05.880 |
+0.737s |
28 |
11 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:05.980 |
+0.837s |
30 |
12 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:06.181 |
+1.038s |
31 |
13 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:06.203 |
+1.060s |
30 |
14 |
Guanyu Zhou |
ALPINE |
1:06.414 |
+1.271s |
29 |
15 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:06.444 |
+1.301s |
28 |
16 |
Callum Ilott |
ALFA ROMEO |
1:06.564 |
+1.421s |
23 |
17 |
Mick Schumacher |
HAAS |
1:06.583 |
+1.440s |
29 |
18 |
Roy Nissany |
WILLIAMS |
1:06.683 |
+1.540s |
34 |
19 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:06.978 |
+1.835s |
36 |
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
1:07.316 |
+2.173s |
30 |
Nguồn: Tổng hợp, Wikipedia