Có lẽ biết tin đối thủ Lewis Hamilton từ bỏ nỗ lực đeo bám mà đã vào pit để kiếm điểm fastest-lap nên Max Verstappen đã vô cùng thoải mái ở vòng chạy cuối cùng vì lúc đó khoảng cách giữa 2 người đã là hơn nửa phút.
Sau khi cán đích, đương nhiên là Verstappen sẽ hướng vào khu vực hàng rào đang có rất đông nhân viên Red Bull chào mừng. Sẽ không có gì đáng nói nếu như tay đua người Hà Lan không giảm tốc đến mức có cảm giác giống như anh đã dừng lại, rồi sau đó lại thực hiện những cú lắc lư để ăn mừng chiến thắng.
Cũng ở Red Bull Ring, đã từng xảy ra tai nạn khi có tay đua ‘dừng xe’ ở trên vạch đích như vậy (xem video). Đó là ở giải Formula Renault 3.5 Serie hồi năm 2015, tay đua F1 hiện tại là Nicolas Latifi đang cán đích ở tốc độ cao đã không kịp tránh chiếc xe của Roberto Merhi bỗng dưng chạy như rùa bò ở vạch đích.
Rất may là trong tình huống của Verstappen, anh không những ở cách rất xa Lewis Hamilton mà cũng cách rất xa tay đua bắt vòng ở gần nhất. Mặc dù vậy, trưởng ban trọng tài Michael Masi vẫn lên tiếng nhắc nhở Verstappen và Red Bull:
‘Đó không phải là một pha ăn mừng lý tưởng. Đó là lý do mà tôi đã phải liên lạc với họ ngay lập tức. Tôi đã nói rằng nếu tương lai còn tái diễn kiểu ăn mừng đó thì tôi sẽ không cho qua.’
Nguồn: Motorsport
GP Styria 2021: Max Verstappen dễ dàng chiến thắng
Cập nhật kết quả GP Styria 2021:

Kết quả đua chính: Max Verstappen dễ dàng chiến thắng
Max Verstappen và Lewis Hamilton đã duy trì vị trí 1-2 của họ từ đầu đến cuối cuộc đua.
Lando Norris cũng giữ được P3 sau pha xuất phát song nhanh chóng bị Sergio Perez và Valtteri Bottas vượt, đành chấp nhật vị trí thứ 5.
Sau đó Valtteri Bottas tận dụng được pha pit lỗi của Sergio Perez để lên podium.
Sự cố lớn nhất của cuộc đua xảy ra ở giai đoạn xuất phát, Charles Lecler và Pierre Gasly có 2 lần chạm tránh với nhau khiến Gasly bị tụt xuống cuối đoàn. Vận xui chưa buông tha tay đua người Pháp, anh tiếp tục lại có va chạm với một tay đua khác nên bị bể bánh phải bỏ cuộc ngay sau vòng 1.
Tuy vậy, danh hiệu tay đua xui xẻo nhất nên dành cho George Russell. Trước khi thay lốp, tay lái Williams có rất nhiều cơ hội ghi điểm khi có vị trí P8 khá vững chắc. Đáng tiếc là đội pitstop của Williams đã phung phí tất cả, khiến cho anh phải bỏ cuộc.
Còn với Charles Leclerc, anh cũng phải vào pit sớm để sửa xe. Mặc dù vậy, số 16 đã xuất sắc thực hiện rất nhiều pha vượt mặt đẹp mắt để vượt lên P7, xứng đáng được bầu là tay đua xuất sắc nhất chặng.
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
LAP |
KẾT QUẢ |
ĐIỂM |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
71 |
1:22:18.925 |
25 |
2 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
71 |
+35.743s |
19 |
3 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
71 |
+46.907s |
15 |
4 |
Sergio Perez |
RED BULL |
71 |
+47.434s |
12 |
5 |
Lando Norris |
MCLAREN |
70 |
+1 lap |
10 |
6 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
70 |
+1 lap |
8 |
7 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
70 |
+1 lap |
6 |
8 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
70 |
+1 lap |
4 |
9 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
70 |
+1 lap |
2 |
10 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
70 |
+1 lap |
1 |
11 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
70 |
+1 lap |
0 |
12 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
70 |
+1 lap |
0 |
13 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
70 |
+1 lap |
0 |
14 |
Esteban Ocon |
ALPINE RENAULT |
70 |
+1 lap |
0 |
15 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
70 |
+1 lap |
0 |
16 |
Mick Schumacher |
HAAS |
69 |
+2 laps |
0 |
17 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
68 |
+3 laps |
0 |
18 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
68 |
+3 laps |
0 |
NC |
George Russell |
WILLIAMS |
36 |
DNF |
0 |
NC |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1 |
DNF |
0 |
Kết quả phân hạng: Max Verstappen giành pole
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
Q1 |
Q2 |
Q3 |
LAP |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:04.489 |
1:04.433 |
1:03.841 |
19 |
2 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:04.537 |
1:04.443 |
1:04.035 |
22 |
3 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:04.672 |
1:04.512 |
1:04.067 |
24 |
4 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:04.584 |
1:04.298 |
1:04.120 |
17 |
5 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:04.638 |
1:04.197 |
1:04.168 |
21 |
6 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:04.765 |
1:04.429 |
1:04.236 |
18 |
7 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:04.745 |
1:04.646 |
1:04.472 |
21 |
8 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
1:04.608 |
1:04.631 |
1:04.514 |
21 |
9 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:04.971 |
1:04.582 |
1:04.574 |
18 |
10 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:04.821 |
1:04.663 |
1:04.708 |
18 |
11 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:05.033 |
1:04.671 |
|
14 |
12 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:04.859 |
1:04.800 |
|
15 |
13 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:05.142 |
1:04.808 |
|
14 |
14 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:05.051 |
1:04.875 |
|
15 |
15 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:05.092 |
1:04.913 |
|
17 |
16 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:05.175 |
|
|
9 |
17 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:05.217 |
|
|
6 |
18 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
1:05.429 |
|
|
8 |
19 |
Mick Schumacher |
HAAS |
1:06.041 |
|
|
8 |
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
1:06.192 |
|
|
9 |
Kết quả FP3: Lewis Hamilton nhanh nhất
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
KHOẢNG CÁCH |
LAPS |
1 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:04.369 |
|
19 |
2 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:04.573 |
+0.204s |
16 |
3 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:04.832 |
+0.463s |
25 |
4 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:05.026 |
+0.657s |
21 |
5 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
1:05.150 |
+0.781s |
23 |
6 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:05.298 |
+0.929s |
22 |
7 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:05.340 |
+0.971s |
21 |
8 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:05.400 |
+1.031s |
24 |
9 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:05.445 |
+1.076s |
18 |
10 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:05.492 |
+1.123s |
20 |
11 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:05.556 |
+1.187s |
24 |
12 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:05.676 |
+1.307s |
22 |
13 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:05.698 |
+1.329s |
22 |
14 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:05.863 |
+1.494s |
23 |
15 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
1:05.942 |
+1.573s |
25 |
16 |
Mick Schumacher |
HAAS |
1:05.992 |
+1.623s |
24 |
17 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:06.116 |
+1.747s |
20 |
18 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:06.119 |
+1.750s |
22 |
19 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:06.654 |
+2.285s |
19 |
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
1:06.692 |
+2.323s |
22 |
Kết quả FP2: Max Verstappen tiếp tục nhanh nhất, Pierre Gasly không chạy vòng nào do hư động cơ
Stt |
Tay đua |
Đội đua |
Kết quả |
Khoảng cách |
LAPS |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:05.412 |
|
37 |
2 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:05.748 |
+0.336s |
35 |
3 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:05.790 |
+0.378s |
35 |
4 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:05.796 |
+0.384s |
35 |
5 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:05.827 |
+0.415s |
39 |
6 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:05.934 |
+0.522s |
38 |
7 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:05.994 |
+0.582s |
39 |
8 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:06.079 |
+0.667s |
36 |
9 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:06.089 |
+0.677s |
36 |
10 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:06.145 |
+0.733s |
37 |
11 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:06.147 |
+0.735s |
39 |
12 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:06.251 |
+0.839s |
32 |
13 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:06.270 |
+0.858s |
39 |
14 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
1:06.297 |
+0.885s |
41 |
15 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
1:06.451 |
+1.039s |
39 |
16 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:06.628 |
+1.216s |
39 |
17 |
Mick Schumacher |
HAAS |
1:06.886 |
+1.474s |
29 |
18 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
1:07.404 |
+1.992s |
30 |
19 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:07.669 |
+2.257s |
32 |
Kết quả FP1: Max Verstappen nhanh nhất
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
KHOẢNG CÁCH |
LAPS |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:05.910 |
|
34 |
2 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:06.166 |
+0.256s |
33 |
3 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:06.332 |
+0.422s |
32 |
4 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:06.386 |
+0.476s |
34 |
5 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
1:06.397 |
+0.487s |
36 |
6 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:06.519 |
+0.609s |
36 |
7 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:06.551 |
+0.641s |
35 |
8 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:06.584 |
+0.674s |
33 |
9 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:06.614 |
+0.704s |
29 |
10 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:06.629 |
+0.719s |
36 |
11 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:06.630 |
+0.720s |
33 |
12 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:06.669 |
+0.759s |
38 |
13 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:06.696 |
+0.786s |
33 |
14 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:06.708 |
+0.798s |
32 |
15 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:06.848 |
+0.938s |
32 |
16 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:06.861 |
+0.951s |
35 |
17 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:07.180 |
+1.270s |
31 |
18 |
Mick Schumacher |
HAAS |
1:07.473 |
+1.563s |
30 |
19 |
Robert Kubica |
ALFA ROMEO |
1:07.823 |
+1.913s |
30 |
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
1:08.081 |
+2.171s |
31 |
Nguồn: Tổng hợp, Wikipedia