
Sau khi bị Max Verstappen đánh bại ở Paul Ricard, Lewis Hamilton có đặt ra một vấn đề nóng. Đó là chiếc xe Mercedes của anh đã chậm hơn Red Bull trên các đoạn thẳng. Đây rõ ràng là một nhận xét bất ngờ, vì trong kỷ nguyên động cơ lai, mới chỉ có duy nhất một chiếc xe có thể so sánh tốc độ trên đoạn thẳng với những chiếc Mũi tên bạc. Đó là chiếc xe Ferrari SF90 (2019) của Ferrari.
Hẳn chúng ta cũng còn nhớ Ferrari có được sức mạnh đó là do họ đã ‘lỡ hiểu nên làm không đúng luật’. Sau khi được các trọng tài kiểm tra, thuyết phục, thì từ cuối năm 2019 Ferrari đã hiểu và làm đúng luật, dẫn đến việc sức mạnh động cơ đã bị suy giảm nghiêm trọng cho đến tận bây giờ (đổi lại là không bị phạt).
Ở Pháp vừa rồi thì Honda đã sử dụng quyền nâng cấp động cơ cho Red Bull. Nhưng do đại dịch covid-19 nên luật 2021 cấm nâng cấp sức mạnh, chỉ cho phép những nâng cấp để tăng độ ổn định và độ an toàn:
Vì thế mà câu nói của Hamilton gây nhột cho nhà Red Bull. Có chăng tay đua người Anh ám chỉ đối thủ đã sử dụng mánh khóe nào đó để tăng sức mạnh động cơ?
Hiện các tay đua đang tranh tài ở trường đua Red Bull Ring-một đấu trường động cơ khét tiếng. Và Max Verstappen vẫn đang bay cao. Anh đã giành pole trước sự bất lực của hai chiếc Mercedes.
Tay đua người Hà Lan tỏ ra bực dọc với những câu hỏi về sức mạnh động cơ Red Bull. Anh nói việc chiếc xe RB16B có thể chạy nhanh trên đường thẳng là do khí động học (thiết kế cánh sau) xuất sắc:
‘Có lẽ lần sâu tôi sẽ phải in ra mấy bản thiết kế cánh sau để phát cho những nhà báo ngồi đây.’
‘Mấy tuần nay, lúc nào tôi cũng nhận được câu hỏi này. Đúng là chúng tôi đang rất nhanh trên các đoạn thẳng. Nhưng các vị hãy quan sát cánh sau của chúng tôi đi. Tôi không nghĩ nó giống nhau hoàn toàn (ở mọi trường đua).’
‘Chắc chắn là Honda đã làm rất tốt công việc của họ. Nhưng từ động cơ đầu tiên mà chúng tôi sử dụng cho cái động cơ hiện tại, thì nâng cấp chủ yếu để tăng sự ổn định, chứ không hề tăng sức mạnh động cơ.’
Nguồn: Motorsport
GP Styria 2021: Max Verstappen dễ dàng chiến thắng
Cập nhật kết quả GP Styria 2021:

Kết quả đua chính: Max Verstappen dễ dàng chiến thắng
Max Verstappen và Lewis Hamilton đã duy trì vị trí 1-2 của họ từ đầu đến cuối cuộc đua.
Lando Norris cũng giữ được P3 sau pha xuất phát song nhanh chóng bị Sergio Perez và Valtteri Bottas vượt, đành chấp nhật vị trí thứ 5.
Sau đó Valtteri Bottas tận dụng được pha pit lỗi của Sergio Perez để lên podium.
Sự cố lớn nhất của cuộc đua xảy ra ở giai đoạn xuất phát, Charles Lecler và Pierre Gasly có 2 lần chạm tránh với nhau khiến Gasly bị tụt xuống cuối đoàn. Vận xui chưa buông tha tay đua người Pháp, anh tiếp tục lại có va chạm với một tay đua khác nên bị bể bánh phải bỏ cuộc ngay sau vòng 1.
Tuy vậy, danh hiệu tay đua xui xẻo nhất nên dành cho George Russell. Trước khi thay lốp, tay lái Williams có rất nhiều cơ hội ghi điểm khi có vị trí P8 khá vững chắc. Đáng tiếc là đội pitstop của Williams đã phung phí tất cả, khiến cho anh phải bỏ cuộc.
Còn với Charles Leclerc, anh cũng phải vào pit sớm để sửa xe. Mặc dù vậy, số 16 đã xuất sắc thực hiện rất nhiều pha vượt mặt đẹp mắt để vượt lên P7, xứng đáng được bầu là tay đua xuất sắc nhất chặng.
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
LAP |
KẾT QUẢ |
ĐIỂM |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
71 |
1:22:18.925 |
25 |
2 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
71 |
+35.743s |
19 |
3 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
71 |
+46.907s |
15 |
4 |
Sergio Perez |
RED BULL |
71 |
+47.434s |
12 |
5 |
Lando Norris |
MCLAREN |
70 |
+1 lap |
10 |
6 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
70 |
+1 lap |
8 |
7 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
70 |
+1 lap |
6 |
8 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
70 |
+1 lap |
4 |
9 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
70 |
+1 lap |
2 |
10 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
70 |
+1 lap |
1 |
11 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
70 |
+1 lap |
0 |
12 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
70 |
+1 lap |
0 |
13 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
70 |
+1 lap |
0 |
14 |
Esteban Ocon |
ALPINE RENAULT |
70 |
+1 lap |
0 |
15 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
70 |
+1 lap |
0 |
16 |
Mick Schumacher |
HAAS |
69 |
+2 laps |
0 |
17 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
68 |
+3 laps |
0 |
18 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
68 |
+3 laps |
0 |
NC |
George Russell |
WILLIAMS |
36 |
DNF |
0 |
NC |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1 |
DNF |
0 |
Kết quả phân hạng: Max Verstappen giành pole
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
Q1 |
Q2 |
Q3 |
LAP |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:04.489 |
1:04.433 |
1:03.841 |
19 |
2 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:04.537 |
1:04.443 |
1:04.035 |
22 |
3 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:04.672 |
1:04.512 |
1:04.067 |
24 |
4 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:04.584 |
1:04.298 |
1:04.120 |
17 |
5 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:04.638 |
1:04.197 |
1:04.168 |
21 |
6 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:04.765 |
1:04.429 |
1:04.236 |
18 |
7 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:04.745 |
1:04.646 |
1:04.472 |
21 |
8 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
1:04.608 |
1:04.631 |
1:04.514 |
21 |
9 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:04.971 |
1:04.582 |
1:04.574 |
18 |
10 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:04.821 |
1:04.663 |
1:04.708 |
18 |
11 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:05.033 |
1:04.671 |
|
14 |
12 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:04.859 |
1:04.800 |
|
15 |
13 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:05.142 |
1:04.808 |
|
14 |
14 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:05.051 |
1:04.875 |
|
15 |
15 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:05.092 |
1:04.913 |
|
17 |
16 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:05.175 |
|
|
9 |
17 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:05.217 |
|
|
6 |
18 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
1:05.429 |
|
|
8 |
19 |
Mick Schumacher |
HAAS |
1:06.041 |
|
|
8 |
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
1:06.192 |
|
|
9 |
Kết quả FP3: Lewis Hamilton nhanh nhất
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
KHOẢNG CÁCH |
LAPS |
1 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:04.369 |
|
19 |
2 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:04.573 |
+0.204s |
16 |
3 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:04.832 |
+0.463s |
25 |
4 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:05.026 |
+0.657s |
21 |
5 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
1:05.150 |
+0.781s |
23 |
6 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:05.298 |
+0.929s |
22 |
7 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:05.340 |
+0.971s |
21 |
8 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:05.400 |
+1.031s |
24 |
9 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:05.445 |
+1.076s |
18 |
10 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:05.492 |
+1.123s |
20 |
11 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:05.556 |
+1.187s |
24 |
12 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:05.676 |
+1.307s |
22 |
13 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:05.698 |
+1.329s |
22 |
14 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:05.863 |
+1.494s |
23 |
15 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
1:05.942 |
+1.573s |
25 |
16 |
Mick Schumacher |
HAAS |
1:05.992 |
+1.623s |
24 |
17 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:06.116 |
+1.747s |
20 |
18 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:06.119 |
+1.750s |
22 |
19 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:06.654 |
+2.285s |
19 |
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
1:06.692 |
+2.323s |
22 |
Kết quả FP2: Max Verstappen tiếp tục nhanh nhất, Pierre Gasly không chạy vòng nào do hư động cơ
Stt |
Tay đua |
Đội đua |
Kết quả |
Khoảng cách |
LAPS |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:05.412 |
|
37 |
2 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:05.748 |
+0.336s |
35 |
3 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:05.790 |
+0.378s |
35 |
4 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:05.796 |
+0.384s |
35 |
5 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:05.827 |
+0.415s |
39 |
6 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:05.934 |
+0.522s |
38 |
7 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:05.994 |
+0.582s |
39 |
8 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:06.079 |
+0.667s |
36 |
9 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:06.089 |
+0.677s |
36 |
10 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:06.145 |
+0.733s |
37 |
11 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:06.147 |
+0.735s |
39 |
12 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:06.251 |
+0.839s |
32 |
13 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:06.270 |
+0.858s |
39 |
14 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
1:06.297 |
+0.885s |
41 |
15 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
1:06.451 |
+1.039s |
39 |
16 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:06.628 |
+1.216s |
39 |
17 |
Mick Schumacher |
HAAS |
1:06.886 |
+1.474s |
29 |
18 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
1:07.404 |
+1.992s |
30 |
19 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:07.669 |
+2.257s |
32 |
Kết quả FP1: Max Verstappen nhanh nhất
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
KHOẢNG CÁCH |
LAPS |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:05.910 |
|
34 |
2 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:06.166 |
+0.256s |
33 |
3 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:06.332 |
+0.422s |
32 |
4 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:06.386 |
+0.476s |
34 |
5 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
1:06.397 |
+0.487s |
36 |
6 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:06.519 |
+0.609s |
36 |
7 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:06.551 |
+0.641s |
35 |
8 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:06.584 |
+0.674s |
33 |
9 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:06.614 |
+0.704s |
29 |
10 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:06.629 |
+0.719s |
36 |
11 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:06.630 |
+0.720s |
33 |
12 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:06.669 |
+0.759s |
38 |
13 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:06.696 |
+0.786s |
33 |
14 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:06.708 |
+0.798s |
32 |
15 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:06.848 |
+0.938s |
32 |
16 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:06.861 |
+0.951s |
35 |
17 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:07.180 |
+1.270s |
31 |
18 |
Mick Schumacher |
HAAS |
1:07.473 |
+1.563s |
30 |
19 |
Robert Kubica |
ALFA ROMEO |
1:07.823 |
+1.913s |
30 |
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
1:08.081 |
+2.171s |
31 |
Nguồn: Tổng hợp, Wikipedia