
Rất hiếm khi Max Verstappen phạm lỗi xuất phát, nhưng ở cuộc đua chính GP Pháp hôm qua, tay đua người Hà Lan đã mắc lỗi này và để mất vị trí dẫn đầu vào tay Lewis Hamilton.
Nhưng một lần nữa, Hamilton và đội thay lốp của mình không thể đứng vững trước cú pit thần tốc của đối thủ. Song khác với chặng đua ở Baku cách đây 2 tuần, Hamilton ở Paul Ricard đã có khoảng cách tương đối an toàn, thời gian pit cũng không quá chậm nhưng vẫn để mất vị trí dẫn đầu.
Chiến lược gia của Mercedes Andrew Shovlin nói cho đến giờ ông vẫn chưa hiểu những con tính của mình bị sai ở chỗ nào:
‘Khi đó chúng tôi nghĩ rằng chúng tôi sẽ không bị undercut, bởi vì Lewis đã có khoảng cách an toàn khoảng 3 giây với cậu ta. Nhưng thực tế lại không như vậy.’
‘Thậm chí cho đến bây giờ, chúng tôi cũng không hiểu tại sao các phép tính của mình bị sai như thế. Nhưng rõ ràng là chúng tôi sẽ phải phân tích lại.’
Chúng ta cũng đã chứng kiến sau đó Max Verstappen bất ngờ hi sinh vị trí dẫn đầu để vào pit lần 2 để đổi lấy một bộ lốp mới tấn công lại Hamilton ở cuối chặng đua. Một lần nữa thì toan tính của Red Bull lại vô cùng chính xác. Shovlin cho biết Mercedes không có cách nào phản ứng lại chiến thuật này:
‘Tôi nghĩ nếu để Lewis vô pit-2 cũng sẽ vô ích bởi vì làm như vậy thì Max đương nhiên sẽ vượt lên. Còn Lewis sẽ bị tụt lại sau cả Sergio Perez, sẽ rất vất vả cho cậu ấy.’
Bản thân Lewis Hamilton cũng không lăn tăn gì về chiến thuật của mình:
‘Tôi nghĩ chiến thuật 1 pit là lựa chọn duy nhất. Nếu tôi vào pit lần nữa thì cũng có thể bị cậu ấy vượt, khi đó thì tôi cũng sẽ không có đủ tốc độ để đấu lại bởi vì họ rất nhanh ở các đoạn thẳng.’
‘Do đó lựa chọn duy nhất của tôi là cố chạy tiếp, hi vọng lốp xe sẽ giúp sức.’
‘Nhưng dù thế nào thì họ đã có một chiến thuật xuất sắc. Chúc mừng Max, hôm nay cậu ấy đã đua rất tốt.’
Điều mà tay đua người Anh ‘nhắn nhủ’ các kỹ sư của mình là phải tìm cách cải thiện tốc độ ở các đoạn thẳng-nơi tưởng như luôn là thế mạnh của những mũi tên bạc trong nhiều năm qua:
‘Chắc chắn là chúng tôi cần tìm thêm một chút tốc độ ở các chặng đua tiếp theo. Chúng tôi cần tìm hiểu xem việc mình chậm hơn họ trên các đoạn thẳng là do sức mạnh động cơ hay do khí động học. Nhưng tôi tin rằng chúng tôi vẫn đang có một chiếc xe tốt.’
‘Yeah, bị vượt khi cuộc đua gần kết thúc như thế thật là đáng tiếc. Nhưng dù sao thì tôi cũng đã có một chặng đua tốt. Nên tôi hài lòng với kết quả này.’
Nguồn: Motorsport, crash
GP Pháp 2021: ‘Chấp’ đối thủ 1 lần pit, Max Verstappen vẫn giành chiến thắng ngoạn mục
Cập nhật kết quả chặng đua GP Pháp 2021 ở trường đua Paul Ricard:

Kết quả đua chính: Max Verstappen giành chiến thắng dù vô pit nhiều hơn Lewis Hamilton
Đội đua Red Bull đã có chiến thuật xuất sắc giúp cho Max Verstappen 2 lần đòi lại vị trí dẫn đầu từ tay Lewis Hamilton. Do xuất phát không tốt nên Verstappen bị đối thủ vượt mặt ở Turn-2 và anh đã lấy lại P1 ở lần pit đầu tiên. Sau đó Red Bull tiếp tục hi sinh vị trí dẫn đầu, để đổi lấy bộ lốp mới. Cũng phải khá vất vả Verstappen mới vượt được Hamilton ở vòng đua áp chót, qua đó giành chiến thắng đầu tiên ở Paul Ricard và củng cố ngôi đầu bảng.
Không chỉ có Verstappen, đồng đội Sergio Perez cũng thực hiện rất tốt chiến thuật pit muộn của mình. Anh đã vượt Valtteri Bottas để lên podium.
Ở phía dưới thì Ferrari lại có 1 chặng đua đáng quên. Dù có những vị trí xuất phát khá cao song cuối cùng đã không có được điểm nào.
stt |
tay đua |
xe |
LAP |
kết quả |
PTS |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
53 |
1:27:25.770 |
26 |
2 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
53 |
+2.904s |
18 |
3 |
Sergio Perez |
RED BULL |
53 |
+8.811s |
15 |
4 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
53 |
+14.618s |
12 |
5 |
Lando Norris |
MCLAREN |
53 |
+64.032s |
10 |
6 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
53 |
+75.857s |
8 |
7 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
53 |
+76.596s |
6 |
8 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
53 |
+77.695s |
4 |
9 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
53 |
+79.666s |
2 |
10 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
53 |
+91.946s |
1 |
11 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
53 |
+99.337s |
0 |
12 |
George Russell |
WILLIAMS |
52 |
+1 lap |
0 |
13 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
52 |
+1 lap |
0 |
14 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
52 |
+1 lap |
0 |
15 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
52 |
+1 lap |
0 |
16 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
52 |
+1 lap |
0 |
17 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
52 |
+1 lap |
0 |
18 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
52 |
+1 lap |
0 |
19 |
Mick Schumacher |
HAAS |
52 |
+1 lap |
0 |
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
52 |
+1 lap |
0 |
Kết quả phân hạng: Max Verstappen giành pole
Max Verstappen tiếp tục duy trì được tốc độ vượt trội, giành pole với khoảng cách 0.2 giây so với Lewis Hamilton.
Xếp sau họ là những người đồng đội Valtteri Bottas (P3) và Sergio Perez (P4).
Các phiên chạy Q2 và Q3 đều diễn ra suôn sẻ. Chỉ có phiên Q1 có hai lần cờ đỏ ở đầu phiên (Yuki Tsunoda tông rào) và cuối phiên (Mick Schumacher tông rào). Nhờ cú tông rào này mà Mick Schumacher có lần đầu tiên vào Q2 nhưng anh không thể chạy thêm vòng nào.
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
Q1 |
Q2 |
Q3 |
LAP |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:31.001 |
1:31.080 |
1:29.990 |
16 |
2 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:31.237 |
1:30.788 |
1:30.248 |
20 |
3 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:31.669 |
1:30.735 |
1:30.376 |
16 |
4 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:31.560 |
1:30.971 |
1:30.445 |
16 |
5 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:32.079 |
1:31.146 |
1:30.840 |
19 |
6 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:31.898 |
1:31.353 |
1:30.868 |
22 |
7 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:32.209 |
1:31.567 |
1:30.987 |
20 |
8 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:31.733 |
1:31.542 |
1:31.252 |
18 |
9 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:32.158 |
1:31.549 |
1:31.340 |
17 |
10 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:32.181 |
1:31.615 |
1:31.382 |
21 |
11 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:32.139 |
1:31.736 |
|
10 |
12 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:32.132 |
1:31.767 |
|
12 |
13 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:32.722 |
1:31.813 |
|
13 |
14 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:33.060 |
1:32.065 |
|
13 |
15 |
Mick Schumacher |
HAAS |
1:32.942 |
|
|
7 |
16 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:33.062 |
|
|
7 |
17 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
1:33.354 |
|
|
7 |
18 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
1:33.554 |
|
|
7 |
NC |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
2:12.584 |
|
|
7 |
RT |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
|
|
|
2 |
Kết quả FP3: Tiếp tục là Max Verstappen
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
KHOẢNG CÁCH |
LAP |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:31.300 |
|
11 |
2 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:32.047 |
+0.747s |
14 |
3 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:32.195 |
+0.895s |
17 |
4 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:32.238 |
+0.938s |
15 |
5 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:32.266 |
+0.966s |
15 |
6 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:32.336 |
+1.036s |
14 |
7 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:32.624 |
+1.324s |
15 |
8 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:32.681 |
+1.381s |
16 |
9 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:32.707 |
+1.407s |
16 |
10 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:32.759 |
+1.459s |
14 |
11 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:32.820 |
+1.520s |
15 |
12 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:33.017 |
+1.717s |
17 |
13 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:33.051 |
+1.751s |
15 |
14 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:33.200 |
+1.900s |
18 |
15 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
1:33.328 |
+2.028s |
16 |
16 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:33.364 |
+2.064s |
16 |
17 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
1:33.424 |
+2.124s |
17 |
18 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:33.584 |
+2.284s |
16 |
19 |
Mick Schumacher |
HAAS |
1:34.143 |
+2.843s |
14 |
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
1:34.642 |
+3.342s |
13 |
Kết quả FP2: Max Verstappen nhanh nhất
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
KHOẢNG CÁCH |
LAP |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:32.872 |
|
21 |
2 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:32.880 |
+0.008s |
27 |
3 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:33.125 |
+0.253s |
23 |
4 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:33.340 |
+0.468s |
25 |
5 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:33.550 |
+0.678s |
23 |
6 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:33.685 |
+0.813s |
23 |
7 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:33.696 |
+0.824s |
25 |
8 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:33.698 |
+0.826s |
24 |
9 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
1:33.786 |
+0.914s |
26 |
10 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:33.822 |
+0.950s |
24 |
11 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:33.831 |
+0.959s |
23 |
12 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:33.921 |
+1.049s |
24 |
13 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
1:33.955 |
+1.083s |
25 |
14 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:34.079 |
+1.207s |
24 |
15 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:34.447 |
+1.575s |
25 |
16 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:34.632 |
+1.760s |
24 |
17 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:35.266 |
+2.394s |
25 |
18 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:35.331 |
+2.459s |
25 |
19 |
Mick Schumacher |
HAAS FERRARI |
1:35.512 |
+2.640s |
24 |
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS FERRARI |
1:35.551 |
+2.679s |
23 |
Kết quả Fp1: Valtteri Bottas nhanh nhất
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
KHOẢNG CÁCH |
LAP |
1 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:33.448 |
|
24 |
2 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:33.783 |
+0.335s |
21 |
3 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:33.880 |
+0.432s |
23 |
4 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:34.193 |
+0.745s |
25 |
5 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:34.329 |
+0.881s |
25 |
6 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:34.644 |
+1.196s |
24 |
7 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:34.693 |
+1.245s |
21 |
8 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:34.699 |
+1.251s |
20 |
9 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:34.707 |
+1.259s |
21 |
10 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
1:34.847 |
+1.399s |
22 |
11 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:34.950 |
+1.502s |
24 |
12 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:35.116 |
+1.668s |
23 |
13 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
1:35.135 |
+1.687s |
20 |
14 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:35.275 |
+1.827s |
23 |
15 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:35.289 |
+1.841s |
16 |
16 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:35.342 |
+1.894s |
24 |
17 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:35.612 |
+2.164s |
22 |
18 |
Nikita Mazepin |
HAAS FERRARI |
1:36.651 |
+3.203s |
24 |
19 |
Mick Schumacher |
HAAS FERRARI |
1:37.329 |
+3.881s |
14 |
20 |
Roy Nissany |
WILLIAMS |
1:37.881 |
+4.433s |
16 |
Nguồn: Tổng hợp, Wikipedia