
(Ảnh trên: Gia đình hoàng gia Hà Lan đến trường đua Zandvoort cổ vũ cho Max Verstappen)
Việc một tay đua người Hà Lan thi đấu trước các khán giả nhà là sự kiện hơn 30 năm mới có một lần, đặc biệt là khi người đó là Max Verstappen, một trong hai tay đua mạnh nhất hiện nay. Cho nên mục tiêu của Verstappen chắc chắn không có gì khác ngoài một chiến thắng để làm hạ nhiệt những con sóng màu da cam khổng lồ trên các khán đài Zandvoort.
Và nếu thật sự các bạn cũng nghĩ như vậy thì xin đừng sốc nếu biết sự thật là Red Bull chỉ xác định mục tiêu cho Verstappen là về đích trước Lewis Hamilton mà thôi, cho dù có thể đánh mất chiến thắng vào tay Valtteri Bottas, theo lời của đội trưởng Christian Horner:
‘Mục tiêu của chúng tôi là Lewis. Cậu ấy là đối thủ nguy hiểm nhất của Max, do đó chúng tôi lên chiến thuật để đối phó với cậu ta (chứ không phải là Bottas), cho dù điều đó sẽ tạo ra rủi ro cho cuộc đua của chúng tôi.’
‘Bởi vì điều quan trọng nhất của chúng tôi là so sánh điểm số với Lewis.’
‘Chúng tôi cũng đoán được là họ sẽ sử dụng hai chiến thuật khác nhau. Lewis thì sử dụng chiến thuật tấn công dồn dập (aggressive), còn Valtteri thì sử dụng chiến thuật vào pit chậm.’
Trước đây cũng có một trường hợp tia đối thủ vô cùng nổi tiếng. Đó là ở chặng đua cuối cùng của mùa giải 2020 (GP Abu Dhabi), Fernando Alonso lúc đó còn đua cho Ferrari-đang dẫn đầu BXH tổng đã bám theo Mark Webber-đứng thứ hai- như hình với bóng. Kết quả là tay đua người Tây Ban Nha và Ferrari đã bị chính Red Bull đưa vào cái bẫy ngọt ngào. Sebastian Vettel (trước chặng đua chỉ xếp thứ 3 trên BXH tổng) vì thế mà được thả tự do, chiến thắng và giành luôn chức vô địch.
Rất may là lần này Verstappen đã đạt được mục tiêu kép (chiến thắng và leo lên vị trí dẫn đầu) nên có lẽ khán giả Hà Lan sẽ không quá để tâm đến chuyện này. Vị đội trưởng của Red Bull nhận xét cú vượt Valtteri Bottas chính là chìa khóa mở ra thắng lợi cho Verstappen:
‘Nhưng chúng tôi tin rằng chiến thuật 2 pit là chiến thuật nhanh hơn. Do đó điểm mấu chốt của chiến thắng này là pha vượt Valtteri Bottas của Max. Cậu ấy đã có cú vượt hoàn hảo. Cú vượt đó mở ra nhiều thuận lợi ở giai đoạn hai của cuộc đua. Nếu mà khi đó Max không mau chóng vượt được Valtteri thì có nguy cơ cậu ấy sẽ bị undercut.’
Nguồn: Motorsport
F1 2021 chặng 13
Cập nhật kết quả chặng 13 mùa giải F1 2021-GP Hà Lan ở trường đua Zandvoort:
Kết quả đua chính: Max Verstappen chiến thắng
Stt |
Tay đua |
Xe |
Lap |
Kết quả |
Điểm |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
72 |
1:30:05.395 |
25 |
2 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
72 |
+20.932s |
19 |
3 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
72 |
+56.460s |
15 |
4 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
71 |
+1 lap |
12 |
5 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
71 |
+1 lap |
10 |
6 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
71 |
+1 lap |
8 |
7 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
71 |
+1 lap |
6 |
8 |
Sergio Perez |
RED BULL |
71 |
+1 lap |
4 |
9 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
71 |
+1 lap |
2 |
10 |
Lando Norris |
MCLAREN |
71 |
+1 lap |
1 |
11 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
71 |
+1 lap |
0 |
12 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
70 |
+2 laps |
0 |
13 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
70 |
+2 laps |
0 |
14 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
70 |
+2 laps |
0 |
15 |
Robert Kubica |
ALFA ROMEO |
70 |
+2 laps |
0 |
16 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
70 |
+2 laps |
0 |
17 |
George Russell |
WILLIAMS |
69 |
DNF |
0 |
18 |
Mick Schumacher |
HAAS |
69 |
+3 laps |
0 |
NC |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
48 |
DNF |
0 |
NC |
Nikita Mazepin |
HAAS |
41 |
DNF |
0 |
Kết quả phân hạng Max Verstappen giành pole, hai tay đua Williams gặp tai nạn
Stt |
Tay đua |
Đội đua |
Q1 |
Q2 |
Q3 |
LAP |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:10.036 |
1:09.071 |
1:08.885 |
14 |
2 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:10.114 |
1:09.726 |
1:08.923 |
16 |
3 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:10.219 |
1:09.769 |
1:09.222 |
16 |
4 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:10.274 |
1:09.541 |
1:09.478 |
17 |
5 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:09.829 |
1:09.437 |
1:09.527 |
18 |
6 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:10.022 |
1:09.870 |
1:09.537 |
19 |
7 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:10.050 |
1:10.033 |
1:09.590 |
17 |
8 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:10.179 |
1:09.919 |
1:09.933 |
17 |
9 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:10.435 |
1:10.020 |
1:09.956 |
13 |
10 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:10.255 |
1:09.865 |
1:10.166 |
17 |
11 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:10.382 |
1:10.332 |
|
13 |
12 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:10.438 |
1:10.367 |
|
13 |
13 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:10.489 |
1:10.406 |
|
13 |
14 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:10.093 |
1:11.161 |
|
16 |
15 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
1:10.462 |
1:11.314 |
|
15 |
16 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:10.530 |
|
|
9 |
17 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:10.731 |
|
|
7 |
18 |
Robert Kubica |
ALFA ROMEO |
1:11.301 |
|
|
9 |
19 |
Mick Schumacher |
HAAS |
1:11.387 |
|
|
11 |
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
1:11.875 |
|
|
10 |
Kết quả FP3: Max Verstappen nhanh nhất
Stt |
Tay đua |
Đội đua |
Thời gian |
Kh/cách |
LAP |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:09.623 |
|
13 |
2 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:10.179 |
+0.556s |
17 |
3 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:10.417 |
+0.794s |
22 |
4 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:10.526 |
+0.903s |
20 |
5 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:10.670 |
+1.047s |
16 |
6 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:10.781 |
+1.158s |
19 |
7 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:10.842 |
+1.219s |
19 |
8 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:10.872 |
+1.249s |
20 |
9 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:10.896 |
+1.273s |
20 |
10 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:11.005 |
+1.382s |
21 |
11 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:11.013 |
+1.390s |
19 |
12 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:11.083 |
+1.460s |
19 |
13 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:11.180 |
+1.557s |
23 |
14 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:11.274 |
+1.651s |
20 |
15 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:11.299 |
+1.676s |
20 |
16 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:11.940 |
+2.317s |
5 |
17 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
1:11.980 |
+2.357s |
29 |
18 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
1:12.136 |
+2.513s |
23 |
19 |
Robert Kubica |
ALFA ROMEO |
1:12.162 |
+2.539s |
28 |
20 |
Mick Schumacher |
HAAS |
1:12.366 |
+2.743s |
20 |
Kết quả FP2: Charles Leclerc nhanh nhất
Stt |
Tay đua |
Đội đua |
Thời gian |
Kh/cách |
Lap |
1 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:10.902 |
|
29 |
2 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:11.056 |
+0.154s |
28 |
3 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:11.074 |
+0.172s |
33 |
4 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:11.132 |
+0.230s |
33 |
5 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:11.264 |
+0.362s |
28 |
6 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:11.280 |
+0.378s |
30 |
7 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:11.462 |
+0.560s |
29 |
8 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:11.488 |
+0.586s |
27 |
9 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:11.678 |
+0.776s |
30 |
10 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:11.713 |
+0.811s |
24 |
11 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:11.911 |
+1.009s |
3 |
12 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:11.946 |
+1.044s |
27 |
13 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
1:12.096 |
+1.194s |
31 |
14 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:12.136 |
+1.234s |
29 |
15 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:12.157 |
+1.255s |
25 |
16 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
1:12.206 |
+1.304s |
31 |
17 |
Mick Schumacher |
HAAS |
1:12.607 |
+1.705s |
31 |
18 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:12.610 |
+1.708s |
27 |
19 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
1:12.835 |
+1.933s |
12 |
20 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:12.855 |
+1.953s |
30 |
Kết quả FP1: Lewis Hamilton nhanh nhất
Stt |
Tay đua |
Đội đua |
Thời gian |
Kh/cách |
LAP |
1 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:11.500 |
|
17 |
2 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:11.597 |
+0.097s |
17 |
3 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:11.601 |
+0.101s |
19 |
4 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:11.623 |
+0.123s |
18 |
5 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:11.738 |
+0.238s |
17 |
6 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:12.158 |
+0.658s |
18 |
7 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:12.231 |
+0.731s |
17 |
8 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:12.359 |
+0.859s |
18 |
9 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:12.431 |
+0.931s |
17 |
10 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:12.515 |
+1.015s |
18 |
11 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:12.679 |
+1.179s |
17 |
12 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:12.907 |
+1.407s |
16 |
13 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
1:13.053 |
+1.553s |
19 |
14 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:13.081 |
+1.581s |
17 |
15 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:13.181 |
+1.681s |
15 |
16 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:13.328 |
+1.828s |
17 |
17 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
1:13.516 |
+2.016s |
14 |
18 |
Mick Schumacher |
HAAS |
1:13.847 |
+2.347s |
16 |
19 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:15.984 |
+4.484s |
6 |
20 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
|
|
3 |
(Tiếp tục cập nhật)