
Sau ngày đua thứ Sáu GP Bồ Đào Nha 2021, Daniel Ricciardo nói rằng anh đã có cảm giác thi đấu tốt hơn, nên việc để bị out từ Q1 khiến tay đua này bị ‘sốc nhẹ’:
‘Yeah, tôi đang rất, rất thất vọng, thậm chí có phần hơi sốc. Bị loại từ Q1 giống như một cơn ác mộng tồi tệ nhất đối với một tay đua.’
‘Hôm qua tôi có cảm giác mình đã tiến bộ hơn. Tôi đã rất thoải mái, thoải mái hơn các chặng đua trước. Nên hôm nay bị loại ở Q1 như thế này thực sự khiến tôi cảm thấy rất tăm tối.’
Lần gần đây nhất mà tay đua người Úc phải đi tắm sớm như vầy là ở GP Nhật Bản 2019. Ricciardo cho rằng anh đã không có được những vòng chạy trống trải:
‘Tôi đã không có được vòng chạy nào thực sự rảnh rỗi. Ở lượt chạy đầu tiên với lốp Trung bình tôi cảm thấy rất tốt. Nhưng sau khi chuyển sang lốp Mềm thì thực sự lộn xộn. Ở vòng chạy đầu tiên thì tôi bị dính kẹt xe ngay từ đầu. Vòng sau đó thì lốp xe lại xuống cấp rất nhanh nên tôi không có đủ tốc độ.’
Nhưng Smiling-man không coi đó là nguyên nhân chính:
‘Nhưng nói thật là tại sao tôi lại chạy vất vả đến như vậy thì tôi cũng chưa rõ. Nó diễn ra quá nhanh. Tôi nghĩ là phiên chạy Q1 bạn chỉ được đua một vài vòng và đó đều là những vòng chạy rất khó khăn. Đặc biệt là ở khu vực sector cuối cùng. Rất khó giữ chiếc xe thăng bằng ở đó.
‘Tôi chắc chắn là tôi có thể chạy nhanh hơn không phẩy mấy giây nữa. Nhưng quả thật buổi đua hôm nay rất khó khăn. Vị trí P16 này thực sự rất nghiệt ngã. Chắc chắn nó không phải là kết quả mà tôi muốn.’
Nguồn: Motorsport
GP Bồ Đào Nha 2021: Hamilton vượt mặt Verstappen và Bottas để giành chiến thắng
Cập nhật kết quả chặng đua F1 GP Bồ Đào Nha 2021:
Kết quả đua chính: Lewis Hamilton giành chiến thắng ấn tượng
Top 3 tay đua dẫn đầu không thay đổi vị trí sau pha xuất phát. Sau đó có xe an toàn do Kimi Raikkonen tông vào đồng đội Antonio Giovinazzi.
Ngay sau khi hết xe an toàn, Max Verstappen đã vượt Lewis Hamilton để lên P2. Nhưng không mất nhiều thời gian, Hamilton đã có thể vượt lại đối thủ, sau đó anh vượt nốt đồng đội Valtteri Bottas để vượt lên dẫn đầu và giành chiến thắng.
Ở lần pit đầu tiên, Verstappen là người vào pit trước 1 vòng và anh đã vượt Bottas ngay khi tay đua này vừa ra pit. Những vòng cuối cùng, 2 người tiếp tục vào pit để săn điểm fastest-lap, Bottas là người chiến thắng vì Verstappen bị hủy thành tích vòng cuối cùng..
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
1 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:34:31.421 |
2 |
Max Verstappen |
RED BULL |
+29.148s |
3 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
+33.530s |
4 |
Sergio Perez |
RED BULL |
+39.735s |
5 |
Lando Norris |
MCLAREN |
+51.369s |
6 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
+55.781s |
7 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
+63.749s |
8 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
+64.808s |
9 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
+75.369s |
10 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
+76.463s |
11 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
+78.955s |
12 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
+1 lap |
13 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
+1 lap |
14 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
+1 lap |
15 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
+1 lap |
16 |
George Russell |
WILLIAMS |
+1 lap |
17 |
Mick Schumacher |
HAAS |
+2 laps |
18 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
+2 laps |
19 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
+2 laps |
NC |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
DNF |
Kết quả phân hạng: Valtteri Bottas giành pole, Sebastian Vettel vào Q3
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
1 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:18.348 |
2 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:18.355 |
3 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:18.746 |
4 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:18.890 |
5 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:19.039 |
6 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:19.042 |
7 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:19.116 |
8 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:19.306 |
9 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:19.475 |
10 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:19.659 |
11 |
George Russell |
WILLIAMS |
|
12 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
|
13 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
|
14 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
|
15 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
|
16 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
|
17 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
|
18 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
|
19 |
Mick Schumacher |
HAAS |
|
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
|
Kết quả FP3: Max Verstappen nhanh nhất
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:18.489 |
2 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
+0.236s |
3 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
+0.331s |
4 |
Sergio Perez |
RED BULL |
+0.351s |
5 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
+0.371s |
6 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
+0.512s |
7 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
+0.561s |
8 |
Lando Norris |
MCLAREN |
+0.783s |
9 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
+0.885s |
10 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
+0.926s |
11 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
+0.996s |
12 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
+1.093s |
13 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
+1.099s |
14 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
+1.460s |
15 |
Mick Schumacher |
HAAS |
+1.544s |
16 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
+1.601s |
17 |
George Russell |
WILLIAMS |
+1.638s |
18 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
+1.725s |
19 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
+2.192s |
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
+2.201s |
Kết quả FP2: Lewis Hamilton nhanh nhất
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
LAPS |
1 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:19.837 |
33 |
2 |
Max Verstappen |
RED BULL |
+0.143s |
26 |
3 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
+0.344s |
28 |
4 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
+0.360s |
33 |
5 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
+0.383s |
32 |
6 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
+0.398s |
31 |
7 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
+0.523s |
33 |
8 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
+0.581s |
31 |
9 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
+0.590s |
31 |
10 |
Sergio Perez |
RED BULL |
+0.679s |
28 |
11 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
+0.721s |
34 |
12 |
Lando Norris |
MCLAREN |
+0.920s |
28 |
13 |
George Russell |
WILLIAMS |
+1.139s |
32 |
14 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
+1.216s |
33 |
15 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
+1.237s |
32 |
16 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
+1.388s |
22 |
17 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
+1.401s |
32 |
18 |
Mick Schumacher |
HAAS |
+1.700s |
29 |
19 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
+2.018s |
31 |
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
+2.801s |
28 |
Kết quả FP1: Valtteri Bottas nhanh nhất
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
LAPS |
1 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:19.648 |
31 |
2 |
Max Verstappen |
RED BULL |
+0.025s |
23 |
3 |
Sergio Perez |
RED BULL |
+0.198s |
22 |
4 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
+0.236s |
27 |
5 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
+0.319s |
32 |
6 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
+0.796s |
31 |
7 |
George Russell |
WILLIAMS |
+0.881s |
29 |
8 |
Lando Norris |
MCLAREN |
+0.987s |
26 |
9 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
+1.032s |
27 |
10 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
+1.152s |
27 |
11 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
+1.246s |
29 |
12 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
+1.347s |
31 |
13 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
+1.442s |
28 |
14 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
+1.655s |
31 |
15 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
+1.733s |
25 |
16 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
+1.757s |
31 |
17 |
Callum Ilott |
ALFA ROMEO |
+2.158s |
21 |
18 |
Mick Schumacher |
HAAS FERRARI |
+2.291s |
29 |
19 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
+2.645s |
29 |
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS FERRARI |
+4.576s |
29 |
Nguồn: Tổng hợp, Wikipedia