
Đội đua Alpine là bất ngờ lớn nhất trong ngày đua thứ Sáu hôm qua. Mặc dù có khởi đầu hơi chậm chạp (Esteban Ocon P10 và Fernando Alonso P14 ở FP1) nhưng sau cùng cả hai đều kết thúc ngày đua ở trong top-6. (Alonso P5, Ocon P6) với tốc độ chỉ kém Lewis Hamilton khoảng 0.3 giây.
Đây là lần đầu tiên trong sự nghiệp Fernando Alonso đua F1 ở Portimao nên anh không có ‘dữ liệu’ để so sánh như các tay đua đã tham gia chặng đua năm ngoái. Tay đua người Tây Ban Nha cũng cho biết anh có cảm giác tốt ngay từ đầu phiên chạy:
‘Đây là lần đầu tiên mà tôi lái xe F1 ở trường đua này. Đây là một trường đua rất thú vị.’
‘Hôm nay là một ngày đua tốt, cũng là ngày đua mà tôi có cảm giác thoải mái nhất từ đầu giải đến giờ. Ngay từ đầu tôi đã cảm thấy hài lòng với set-up của chiếc xe, điều đó cho phép tôi tập trung cho các vòng chạy và đánh giá về lốp xe.’
‘Chúng tôi vẫn cần phân tích thêm nhiều dữ liệu để chuẩn bị cho các phiên chạy tiếp theo. Nhưng trước mắt thì tôi đã có được một khởi đầu khá suôn sẻ.’
Tay đua Lando Norris của Mclaren có vẻ rất dè chừng Alpine. Tuy nhiên Alonso tỏ ra khá bình thản trước buổi đua phân hạng:
‘Tôi nghĩ ở phiên phân hạng ngày mai, việc có được vị trí chạy tự do sẽ có vai trò rất quan trọng. Hãy chờ xem phiên phân hạng sẽ diễn ra thế nào. Nhưng tôi nghĩ kết quả phân hạng sẽ không quá khác với Imola và Bahrain. Tôi không nghĩ sẽ có sự thay đổi thứ tự lớn.’
Esteban Ocon cũng có những chia sẻ giống với người đồng đội lớn tuổi hơn:
‘Tôi đang khá lạc quan. Fernando cũng đã chạy rất nhanh. Vì thế đội đua chúng tôi đang rất hài lòng. Chúng tôi đã sẵn sàng cho cuộc đấu ngày mai.’
‘Tôi nghĩ buổi phân hạng ngày mai sẽ rất khốc liệt. Trường đua này gây thử thách cho tất cả mọi người. Tôi nghĩ độ bám đã được cải thiện so với năm ngoái, nhưng vẫn rất khó lường. Tôi nghĩ kết quả hôm nay có thể chấp nhận được. Nhưng ngày mai sẽ rất chật chội.’
Nguồn: Motorsport
GP Bồ Đào Nha 2021: Hamilton vượt mặt Verstappen và Bottas để giành chiến thắng
Cập nhật kết quả chặng đua F1 GP Bồ Đào Nha 2021:
Kết quả đua chính: Lewis Hamilton giành chiến thắng ấn tượng
Top 3 tay đua dẫn đầu không thay đổi vị trí sau pha xuất phát. Sau đó có xe an toàn do Kimi Raikkonen tông vào đồng đội Antonio Giovinazzi.
Ngay sau khi hết xe an toàn, Max Verstappen đã vượt Lewis Hamilton để lên P2. Nhưng không mất nhiều thời gian, Hamilton đã có thể vượt lại đối thủ, sau đó anh vượt nốt đồng đội Valtteri Bottas để vượt lên dẫn đầu và giành chiến thắng.
Ở lần pit đầu tiên, Verstappen là người vào pit trước 1 vòng và anh đã vượt Bottas ngay khi tay đua này vừa ra pit. Những vòng cuối cùng, 2 người tiếp tục vào pit để săn điểm fastest-lap, Bottas là người chiến thắng vì Verstappen bị hủy thành tích vòng cuối cùng..
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
1 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:34:31.421 |
2 |
Max Verstappen |
RED BULL |
+29.148s |
3 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
+33.530s |
4 |
Sergio Perez |
RED BULL |
+39.735s |
5 |
Lando Norris |
MCLAREN |
+51.369s |
6 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
+55.781s |
7 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
+63.749s |
8 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
+64.808s |
9 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
+75.369s |
10 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
+76.463s |
11 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
+78.955s |
12 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
+1 lap |
13 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
+1 lap |
14 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
+1 lap |
15 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
+1 lap |
16 |
George Russell |
WILLIAMS |
+1 lap |
17 |
Mick Schumacher |
HAAS |
+2 laps |
18 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
+2 laps |
19 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
+2 laps |
NC |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
DNF |
Kết quả phân hạng: Valtteri Bottas giành pole, Sebastian Vettel vào Q3
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
1 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:18.348 |
2 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:18.355 |
3 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:18.746 |
4 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:18.890 |
5 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:19.039 |
6 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:19.042 |
7 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:19.116 |
8 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:19.306 |
9 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:19.475 |
10 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:19.659 |
11 |
George Russell |
WILLIAMS |
|
12 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
|
13 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
|
14 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
|
15 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
|
16 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
|
17 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
|
18 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
|
19 |
Mick Schumacher |
HAAS |
|
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
|
Kết quả FP3: Max Verstappen nhanh nhất
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:18.489 |
2 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
+0.236s |
3 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
+0.331s |
4 |
Sergio Perez |
RED BULL |
+0.351s |
5 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
+0.371s |
6 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
+0.512s |
7 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
+0.561s |
8 |
Lando Norris |
MCLAREN |
+0.783s |
9 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
+0.885s |
10 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
+0.926s |
11 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
+0.996s |
12 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
+1.093s |
13 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
+1.099s |
14 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
+1.460s |
15 |
Mick Schumacher |
HAAS |
+1.544s |
16 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
+1.601s |
17 |
George Russell |
WILLIAMS |
+1.638s |
18 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
+1.725s |
19 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
+2.192s |
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
+2.201s |
Kết quả FP2: Lewis Hamilton nhanh nhất
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
LAPS |
1 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:19.837 |
33 |
2 |
Max Verstappen |
RED BULL |
+0.143s |
26 |
3 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
+0.344s |
28 |
4 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
+0.360s |
33 |
5 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
+0.383s |
32 |
6 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
+0.398s |
31 |
7 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
+0.523s |
33 |
8 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
+0.581s |
31 |
9 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
+0.590s |
31 |
10 |
Sergio Perez |
RED BULL |
+0.679s |
28 |
11 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
+0.721s |
34 |
12 |
Lando Norris |
MCLAREN |
+0.920s |
28 |
13 |
George Russell |
WILLIAMS |
+1.139s |
32 |
14 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
+1.216s |
33 |
15 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
+1.237s |
32 |
16 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
+1.388s |
22 |
17 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
+1.401s |
32 |
18 |
Mick Schumacher |
HAAS |
+1.700s |
29 |
19 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
+2.018s |
31 |
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
+2.801s |
28 |
Kết quả FP1: Valtteri Bottas nhanh nhất
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
LAPS |
1 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:19.648 |
31 |
2 |
Max Verstappen |
RED BULL |
+0.025s |
23 |
3 |
Sergio Perez |
RED BULL |
+0.198s |
22 |
4 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
+0.236s |
27 |
5 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
+0.319s |
32 |
6 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
+0.796s |
31 |
7 |
George Russell |
WILLIAMS |
+0.881s |
29 |
8 |
Lando Norris |
MCLAREN |
+0.987s |
26 |
9 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
+1.032s |
27 |
10 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
+1.152s |
27 |
11 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
+1.246s |
29 |
12 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
+1.347s |
31 |
13 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
+1.442s |
28 |
14 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
+1.655s |
31 |
15 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
+1.733s |
25 |
16 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
+1.757s |
31 |
17 |
Callum Ilott |
ALFA ROMEO |
+2.158s |
21 |
18 |
Mick Schumacher |
HAAS FERRARI |
+2.291s |
29 |
19 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
+2.645s |
29 |
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS FERRARI |
+4.576s |
29 |
Nguồn: Tổng hợp, Wikipedia