
Mới một tháng trước, Jack Miller còn phải tắt Mạng xã hội để không phải đọc những bình luận tiêu cực về phong độ thi đấu của anh ở những chặng đua đầu tiên. Vậy mà bây giờ tay đua ngưới Úc phải thốt lên rằng anh đang trong cơn mơ sau khi có được chiến thắng thứ hai liên tiếp:
‘Ai đó hãy đánh thức tôi dậy, tôi nghĩ mình đang mơ.’
‘Nói thật là tôi không biết nói gì nữa. Hôm nay đường khô, rồi ướt, rồi hỗn hợp. Lại có thêm những cơn gió nữa chứ. Cuộc đua hôm nay đúng là rất dài.’
Một lần nữa, số 43 khẳng định anh không có sợ chạy trên đường ướt mà luôn cố gắng push:
‘Mặc dù vậy thì tôi vẫn cố push khá mạnh. Các bạn có thể thấy là ở những lần đua mưa trước đây tôi cũng push rất nhiều, cho dù đúng là tôi cũng từng bị ngã xe. Tôi không sợ việc chiếc xe bị lắc lư. Tôi có cảm giác rằng tôi có thể nắm bắt được độ bám và nhiệt độ khi thi đấu trong điều kiện như thế này.
‘Ngay từ lần đầu tiên tôi đua mưa khi còn thi đấu ở Úc thì tôi đã rất nhanh. Đó (đua mưa) có thể là một bản năng, nhưng bạn cũng cần phải tập luyện.’
Khách quan mà nói đây không phải là một cuộc đua điểm 10 của Miller vì anh đã phạm rất nhiều lỗi. Đầu tiên là tình huống lao vào bãi sỏi ngay trước khi vào pit thay xe:
‘Sau pha xuất phát thì tôi đã nghĩ rằng chúng tôi sẽ có được một ngày đua khô ráo. Nhưng ngay khi Maverick vượt tôi thì trời bắt đầu lấm tấm mưa. Tôi cố vượt lại cậu ta. Nhưng lại bị Fabio vượt lại. Đó là tình huống mà tôi bị hai chiếc Yamaha tấn công.’
‘Chúng tôi suýt có va chạm ở Turn-8, trước khi tiến vào đoạn thẳng phía sau (back-straight). Nó giống như một bức tường nước vậy. Cậu ấy gần như không giữ được vị trí ở góc cua chicane. Còn tôi cũng rất vất vả để phanh chiếc xe. Tôi đã phải khóa cả hai bánh và lao vô bãi sỏi thì chiếc xe mới chịu dừng lại.’
Ở trong pitlane, Miller lại mắc lỗi chạy quá tốc độ, khiến anh bị phạt chạy long-lap tới 2 lần:
‘Sau khi ra pit thì tôi nhận án phạt chạy long-lap 2 lần. Tôi thực sự không tin được là mình lại bị phạt, tôi không biết mình đã phạm lỗi gì. Nhưng tôi lại bị nhắc một lần nữa nên tôi phải thực hiện án phạt.’
‘Nói thật là ở mấy phiên chạy trước tôi chưa từng thử chạy qua đường long-lap nên tôi rất cẩn thận ở lần chạy long-lap đầu tiên, tôi sợ đường chạy đó sẽ rất trơn. Nhưng ở lần long-lap thứ hai thì tôi đã có thể chạy nhanh hơn. Tôi không mất quá nhiều thời gian so với Fabio và có thể bắt kịp (và vượt) cậu ta.’
‘Sau đó thì tôi giống như chỉ chạy một mình ở vị trí dẫn đầu.’
Miller cũng được hỏi việc anh ra dấu thay xe cho đội ngũ Ducati:
‘Tôi đã nghĩ đến việc sẽ thay xe một lần nữa. Nhưng tôi không chắc sau khi thay xe thì khoảng cách giữa tôi và các tay đua khác có đủ để tôi bắt kịp hay không. Ở trường đua này thì nếu vào pit sẽ làm bạn mất đi ít nhất 40 giây bởi vì đường pit rất là dài.’
‘Tôi mừng là mình đã chọn cách không thay xe mà chạy tiếp.’
Có thêm 25 điểm ở Le Mans giúp cho Miller tạo đột phá lớn trên BXH tổng. Anh đã vượt qua Maverick Vinales để chiếm lấy vị trí thứ 4 chỉ kém Quartararo có 16 điểm.
Dữ liệu tốc độ của Jack Miller ở cuộc đua hôm qua:

Nguồn: Crash, Motorsport
MotoGP Pháp 2021: Marc Marquez ngã xe khi đang dẫn đầu, Jack Miller khuất phục Fabio Quartararo để giành chiến thắng
Cập nhật kết quả chặng đua MotoGP 2021-GP Pháp:
Kết quả đua chính (đường ướt/khô): Marc Marquez ngã xe khi đang dẫn đầu, Jack Miller khuất phục Fabio Quartararo để giành chiến thắng
Diễn biến chính: Marc Marquez bất ngờ chiếm được vị trí dẫn đầu sau khi các tay đua vào pit thay xe. Đáng tiếc là anh lại để bị ngã ở vòng 8. Số 93 có thể chạy tiếp, vượt lên P11 rồi lại ngã một lần nữa ở vòng 18. Sau cú ngã này thì anh mới chịu bỏ cuộc.
Với Jack Miller, trước khi vào pit, anh có pha xuất phát tốt để vượt lên dẫn đầu, sau khi bị mất lại vị trí dẫn đầu thì tay đua người Úc có pha cua rộng ra bãi sỏi. Khi vào pit thì anh lại phạm lỗi chạy quá tốc độ cho phép vì thế bị phạt chạy long-lap tới 2 lần. Vậy mà Miller vẫn có thể đuổi kịp và vượt trực tiếp Fabio Quartararo để giành chiến thắng thứ hai liên tiếp.
Quartararo cũng bị phạt chạy long-lap do lỗi vào nhầm pit, sau đó còn bị đồng hương Johann Zarco vượt khi đường đua bắt đầu khô dần. Điều an ủi cho tay đua Yamaha là anh vẫn bảo lưu được podium và đòi lại vị trí dẫn đầu trên BXH tổng.
Ở phía sau, Francesco Bagnaia từ vị trí xuất phát P16, cũng bị phạt long-lap 2 lần như Miller vẫn dũng mãnh đánh chiếm P4. Trên BXH tổng Bagnaia đã tụt xuống P2, khoảng cách với Quartararo chỉ là 1 điểm.
Stt. |
Điểm |
Tay đua |
Xe |
Kết quả |
1 |
25 |
Jack MILLER |
Ducati |
47’25.473 |
2 |
20 |
Johann ZARCO |
Ducati |
+3.970 |
3 |
16 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
+14.468 |
4 |
13 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
+16.172 |
5 |
11 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
+21.430 |
6 |
10 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
+23.509 |
7 |
9 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
+30.164 |
8 |
8 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
+35.221 |
9 |
7 |
Iker LECUONA |
KTM |
+40.432 |
10 |
6 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
+40.577 |
11 |
5 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
+42.198 |
12 |
4 |
Luca MARINI |
Ducati |
+52.408 |
13 |
3 |
Brad BINDER |
KTM |
+59.377 |
14 |
2 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
+1’02.224 |
15 |
1 |
Tito RABAT |
Ducati |
+1’09.651 |
16 |
|
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
4 Laps |
|
|
Marc MARQUEZ |
Honda |
10 Laps |
|
|
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
12 Laps |
|
|
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
15 Laps |
|
|
Alex RINS |
Suzuki |
15 Laps |
|
|
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
16 Laps |
|
|
Joan MIR |
Suzuki |
23 Laps |
Kết quả Warm-up (đường ướt): Danilo Petrucci nhanh nhất
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả |
Khoảng cách |
1 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
1’44.515 |
|
2 |
Jack MILLER |
Ducati |
1’44.794 |
0.279 / 0.279 |
3 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
1’45.048 |
0.533 / 0.254 |
4 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
1’45.105 |
0.590 / 0.057 |
5 |
Joan MIR |
Suzuki |
1’45.369 |
0.854 / 0.264 |
6 |
Johann ZARCO |
Ducati |
1’45.369 |
0.854 |
7 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
1’45.370 |
0.855 / 0.001 |
8 |
Iker LECUONA |
KTM |
1’45.443 |
0.928 / 0.073 |
9 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
1’45.476 |
0.961 / 0.033 |
10 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
1’45.512 |
0.997 / 0.036 |
11 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
1’45.822 |
1.307 / 0.310 |
12 |
Brad BINDER |
KTM |
1’46.058 |
1.543 / 0.236 |
13 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
1’46.127 |
1.612 / 0.069 |
14 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
1’46.176 |
1.661 / 0.049 |
15 |
Luca MARINI |
Ducati |
1’46.237 |
1.722 / 0.061 |
16 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
1’46.345 |
1.830 / 0.108 |
17 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
1’46.702 |
2.187 / 0.357 |
18 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
1’46.756 |
2.241 / 0.054 |
19 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
1’46.986 |
2.471 / 0.230 |
20 |
Alex RINS |
Suzuki |
1’47.530 |
3.015 / 0.544 |
21 |
Tito RABAT |
Ducati |
1’47.957 |
3.442 / 0.427 |
22 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
1’48.251 |
3.736 / 0.294 |
Kết quả Q2 (đường khô/ướt): Fabio Quartararo giành pole
Marc Marquez-Takaaki Nakagami và Pol Espargaro là những người dẫn đầu cho đến khi đồng hồ trở về 0. Tuy nhiên các tay đua khác đã kịp thời tăng tốc ở vòng tính giờ cuối cùng, đẩy 3 tay đua Honda xuống dưới.
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả |
Khoảng cách |
1 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
1’32.600 |
|
2 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
1’32.681 |
0.081 / 0.081 |
3 |
Jack MILLER |
Ducati |
1’32.704 |
0.104 / 0.023 |
4 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
1’32.766 |
0.166 / 0.062 |
5 |
Johann ZARCO |
Ducati |
1’32.877 |
0.277 / 0.111 |
6 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
1’33.037 |
0.437 / 0.160 |
7 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
1’33.120 |
0.520 / 0.083 |
8 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
1’33.150 |
0.550 / 0.030 |
9 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
1’33.391 |
0.791 / 0.241 |
10 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
1’33.867 |
1.267 / 0.476 |
11 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
1’34.258 |
1.658 / 0.391 |
12 |
Luca MARINI |
Ducati |
1’34.265 |
1.665 / 0.007 |
Kết quả Q1 (đường ướt): Francesco Bagnaia và Joan Mir dừng bước, Lorenzo Savadori và Luca Marini vào Q2
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả |
Khoảng cách |
1 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
1’42.550 |
|
2 |
Luca MARINI |
Ducati |
1’43.352 |
0.802 / 0.802 |
3 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
1’43.418 |
0.868 / 0.066 |
4 |
Joan MIR |
Suzuki |
1’43.422 |
0.872 / 0.004 |
5 |
Alex RINS |
Suzuki |
1’43.523 |
0.973 / 0.101 |
6 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
1’43.530 |
0.980 / 0.007 |
7 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
1’43.857 |
1.307 / 0.327 |
8 |
Iker LECUONA |
KTM |
1’44.324 |
1.774 / 0.467 |
9 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
1’45.146 |
2.596 / 0.822 |
10 |
Tito RABAT |
Ducati |
1’45.590 |
3.040 / 0.444 |
11 |
Brad BINDER |
KTM |
1’45.911 |
3.361 / 0.321 |
12 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
1’46.123 |
3.573 / 0.212 |
Kết quả FP4: Fabio Quartararo nhanh nhất
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả |
Khoảng cách |
1 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
1’32.857 |
|
2 |
Alex RINS |
Suzuki |
1’32.864 |
0.007 / 0.007 |
3 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
1’32.872 |
0.015 / 0.008 |
4 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
1’32.904 |
0.047 / 0.032 |
5 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
1’33.004 |
0.147 / 0.100 |
6 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
1’33.042 |
0.185 / 0.038 |
7 |
Joan MIR |
Suzuki |
1’33.056 |
0.199 / 0.014 |
8 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
1’33.320 |
0.463 / 0.264 |
9 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
1’33.447 |
0.590 / 0.127 |
10 |
Iker LECUONA |
KTM |
1’33.474 |
0.617 / 0.027 |
11 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
1’33.482 |
0.625 / 0.008 |
12 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
1’33.766 |
0.909 / 0.284 |
13 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
1’33.811 |
0.954 / 0.045 |
14 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
1’33.905 |
1.048 / 0.094 |
15 |
Brad BINDER |
KTM |
1’33.944 |
1.087 / 0.039 |
16 |
Johann ZARCO |
Ducati |
1’33.948 |
1.091 / 0.004 |
17 |
Jack MILLER |
Ducati |
1’34.043 |
1.186 / 0.095 |
18 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
1’34.135 |
1.278 / 0.092 |
19 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
1’34.229 |
1.372 / 0.094 |
20 |
Luca MARINI |
Ducati |
1’34.309 |
1.452 / 0.080 |
21 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
1’34.384 |
1.527 / 0.075 |
22 |
Tito RABAT |
Ducati |
1’34.542 |
1.685 / 0.158 |
Kết quả FP3: Đường ướt, Marc Marquez nhanh nhất
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả |
Khoảng cách |
1 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
1’40.736 |
|
2 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
1’41.349 |
0.613 / 0.613 |
3 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
1’41.452 |
0.716 / 0.103 |
4 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
1’41.457 |
0.721 / 0.005 |
5 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
1’41.671 |
0.935 / 0.214 |
6 |
Johann ZARCO |
Ducati |
1’41.775 |
1.039 / 0.104 |
7 |
Joan MIR |
Suzuki |
1’41.817 |
1.081 / 0.042 |
8 |
Alex RINS |
Suzuki |
1’42.055 |
1.319 / 0.238 |
9 |
Iker LECUONA |
KTM |
1’42.136 |
1.400 / 0.081 |
10 |
Luca MARINI |
Ducati |
1’42.323 |
1.587 / 0.187 |
11 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
1’42.516 |
1.780 / 0.193 |
12 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
1’42.520 |
1.784 / 0.004 |
13 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
1’42.532 |
1.796 / 0.012 |
14 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
1’43.213 |
2.477 / 0.681 |
15 |
Tito RABAT |
Ducati |
1’43.462 |
2.726 / 0.249 |
16 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
1’43.546 |
2.810 / 0.084 |
17 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
1’43.700 |
2.964 / 0.154 |
18 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
1’43.740 |
3.004 / 0.040 |
19 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
1’43.759 |
3.023 / 0.019 |
20 |
Jack MILLER |
Ducati |
1’43.857 |
3.121 / 0.098 |
21 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
1’44.016 |
3.280 / 0.159 |
22 |
Brad BINDER |
KTM |
1’44.123 |
3.387 / 0.107 |
Kết quả FP2: Johann Zarco nhanh nhất, Valentino Rossi P9
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả |
Khoảng cách |
1 |
Johann ZARCO |
Ducati |
1’31.747 |
|
2 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
1’31.842 |
0.095 / 0.095 |
3 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
1’32.136 |
0.389 / 0.294 |
4 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
1’32.137 |
0.390 / 0.001 |
5 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
1’32.279 |
0.532 / 0.142 |
6 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
1’32.296 |
0.549 / 0.017 |
7 |
Jack MILLER |
Ducati |
1’32.361 |
0.614 / 0.065 |
8 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
1’32.632 |
0.885 / 0.271 |
9 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
1’32.669 |
0.922 / 0.037 |
10 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
1’32.711 |
0.964 / 0.042 |
11 |
Alex RINS |
Suzuki |
1’32.762 |
1.015 / 0.051 |
12 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
1’32.800 |
1.053 / 0.038 |
13 |
Joan MIR |
Suzuki |
1’32.908 |
1.161 / 0.108 |
14 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
1’32.946 |
1.199 / 0.038 |
15 |
Iker LECUONA |
KTM |
1’33.040 |
1.293 / 0.094 |
16 |
Brad BINDER |
KTM |
1’33.117 |
1.370 / 0.077 |
17 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
1’33.204 |
1.457 / 0.087 |
18 |
Tito RABAT |
Ducati |
1’33.361 |
1.614 / 0.157 |
19 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
1’33.536 |
1.789 / 0.175 |
20 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
1’33.985 |
2.238 / 0.449 |
21 |
Luca MARINI |
Ducati |
1’34.147 |
2.400 / 0.162 |
22 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
1’34.520 |
2.773 / 0.373 |
Kết quả FP1: Đường ướt, Jack Miller nhanh nhất
Stt. |
Tay đua |
Xe |
Kết quả |
Khoảng cách |
1 |
Jack MILLER |
Ducati |
1’38.007 |
|
2 |
Johann ZARCO |
Ducati |
1’39.488 |
1.481 / 1.481 |
3 |
Joan MIR |
Suzuki |
1’40.069 |
2.062 / 0.581 |
4 |
Pol ESPARGARO |
Honda |
1’40.115 |
2.108 / 0.046 |
5 |
Marc MARQUEZ |
Honda |
1’40.121 |
2.114 / 0.006 |
6 |
Lorenzo SAVADORI |
Aprilia |
1’40.244 |
2.237 / 0.123 |
7 |
Francesco BAGNAIA |
Ducati |
1’40.256 |
2.249 / 0.012 |
8 |
Miguel OLIVEIRA |
KTM |
1’40.582 |
2.575 / 0.326 |
9 |
Alex RINS |
Suzuki |
1’40.679 |
2.672 / 0.097 |
10 |
Aleix ESPARGARO |
Aprilia |
1’41.029 |
3.022 / 0.350 |
11 |
Alex MARQUEZ |
Honda |
1’41.258 |
3.251 / 0.229 |
12 |
Maverick VIÑALES |
Yamaha |
1’41.299 |
3.292 / 0.041 |
13 |
Franco MORBIDELLI |
Yamaha |
1’41.423 |
3.416 / 0.124 |
14 |
Valentino ROSSI |
Yamaha |
1’41.524 |
3.517 / 0.101 |
15 |
Takaaki NAKAGAMI |
Honda |
1’41.576 |
3.569 / 0.052 |
16 |
Fabio QUARTARARO |
Yamaha |
1’41.641 |
3.634 / 0.065 |
17 |
Iker LECUONA |
KTM |
1’42.500 |
4.493 / 0.859 |
18 |
Brad BINDER |
KTM |
1’42.899 |
4.892 / 0.399 |
19 |
Danilo PETRUCCI |
KTM |
1’43.045 |
5.038 / 0.146 |
20 |
Luca MARINI |
Ducati |
1’43.262 |
5.255 / 0.217 |
21 |
Tito RABAT |
Ducati |
1’43.469 |
5.462 / 0.207 |
22 |
Enea BASTIANINI |
Ducati |
1’43.644 |
5.637 / 0.175 |
Thông tin lốp xe:

Thông tin về trường đua:

Nguồn: Tổng hợp, Wikipedia