
Ở chặng đua đầu tiên ở Bahrain, Sergio Perez chỉ phân hạng thứ 11 nên được cố vấn đội đua Red Bull-Helmut Marko đã giao nhiệm vụ phải cải thiện thành tích phân hạng. Hôm nay thì tay đua người Mexico đã trả bài thành công với vị trí thứ 2-trên cả đồng đội Max Verstappen.
Thậm chí Perez còn tỏ ra tiếc nuối vì đã để mất pole với khoảng cách chỉ 0.035s so với Lewis Hamilton:
‘Hôm nay tôi có thể giành pole. Nhưng tôi phạm một lỗi ở góc cua cuối cùng. Nhưng dù sao tôi nghĩ kết quả này cũng rất tích cực. Chúng tôi chỉ cần đảm bảo rằng chúng tôi sẽ tiếp tục tiến bộ.’
‘Tôi phải gửi lời cám ơn đội đua. Hôm qua tôi đã phạm một sai lầm (va chạm với Esteban Ocon) làm cho họ phải vất vả cả buổi để sửa xe. Thật may là chiếc xe đã hoạt động tốt trở lại. Sau ngày hôm qua thì tôi không bao giờ nghĩ rằng mình sẽ có kết quả này. Nó cho thấy chúng tôi đang tiến bộ. P2 này rất quan trọng đối với tôi.’
Trong số 3 tay đua xuất phát đầu tiên, Sergio Perez sẽ xuất phát bằng bộ lốp Mềm. Anh hi vọng đây sẽ là ưu thế so với Hamilton và Verstappen (lốp Trung bình):
‘Nhưng ngày mai mới là cuộc đua chính.’
‘Tôi nghĩ trong cuộc đua ngày mai điều gì cũng có thể xảy ra. Tôi sử dụng chiến thuật khác với cả Lewis và Max. Hãy chờ xem chúng tôi có thể làm gì. Ưu tiên lúc này của tôi là ghi thật nhiều điểm, và có những trận đánh hay.’
Có thể coi việc Max Verstappen để mình chậm hơn Perez là một bất ngờ nhỏ của buối đua phân hạng này. Tay đua người Hà Lan cho biết anh có thể phạm sai lầm đơn giản vì anh là con người:
‘Ở Q3 thì tôi có pha cua rộng ở Turn-3, nó làm cho vòng chạy trở nên lộn xộn. Yeah, đó không phải là một vòng đua tốt, nhưng không phải lúc nào chúng tôi cũng có thể có một vòng chạy tốt được.’
‘Tôi đã đua khá tốt trong khoảng thời gian dài, nhưng không may chúng tôi không phải là robot. Tôi không thể lập trình cho mình có thể xử lý chính xác như robot. Do đó thỉnh thoảng sẽ có sai lầm.’
‘Tôi nghĩ cuộc đua sẽ rất thú vị bởi vì hai tay đua trong đội sẽ xuất phát bằng hai loại lốp khác nhau. Hãy chờ xem cuộc đua sẽ như thế nào. Chúng tôi sẽ cố gắng gây khó khăn cho Mercedes.’
Như vậy thế trận của GP Emilia Romagna đã thay đổi hoàn toàn so với GP Bahrain. Lần này một chiếc xe Mercedes có ưu thế pole nhưng đang phải đối mặt với hai chiếc Red Bull đã lên sẵn hai chiến thuật khác nhau.
Nguồn: Motorsport
GP Emilia Romagna 2021: Max Verstappen chiến thắng, Lewis Hamilton tông rào nhưng vẫn lên podium
Cập nhật kết quả GP Emilia Romagna 2021
Kết quả đua chính: Max Verstsappen chiến thắng
Stt |
Tay đua |
Đội đua |
LAPS |
Kết quả |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
63 |
2:02:34.598 |
2 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
63 |
+22.000s |
3 |
Lando Norris |
MCLAREN |
63 |
+23.702s |
4 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
63 |
+25.579s |
5 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
63 |
+27.036s |
6 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
63 |
+51.220s |
7 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
63 |
+51.909s |
8 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
63 |
+52.818s |
9 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
63 |
+64.773s |
10 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
63 |
+65.704s |
11 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
63 |
+66.561s |
12 |
Sergio Perez |
RED BULL |
63 |
+67.151s |
13 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
63 |
+73.184s |
14 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
62 |
+1 lap |
15 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
61 |
DNF |
16 |
Mick Schumacher |
HAAS |
61 |
+2 laps |
17 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
61 |
+2 laps |
NC |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
30 |
DNF |
NC |
George Russell |
WILLIAMS |
30 |
DNF |
NC |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
0 |
DNF |
Kết quả phân hạng: Lewis Hamilton giành pole, Sebastian Vettel tiếp tục thua Lance Stroll
Stt |
Tay đua |
Đội đua |
Q1 |
Q2 |
Q3 |
LAPS |
1 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:14.823 |
1:14.817 |
1:14.411 |
23 |
2 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:15.395 |
1:14.716 |
1:14.446 |
18 |
3 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:15.109 |
1:14.884 |
1:14.498 |
20 |
4 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:15.413 |
1:14.808 |
1:14.740 |
19 |
5 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:15.548 |
1:14.927 |
1:14.790 |
21 |
6 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:15.669 |
1:15.033 |
1:14.826 |
21 |
7 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:15.009 |
1:14.718 |
1:14.875 |
15 |
8 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:14.672 |
1:14.905 |
1:14.898 |
22 |
9 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:15.385 |
1:15.117 |
1:15.210 |
20 |
10 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:15.522 |
1:15.138 |
|
20 |
11 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:15.406 |
1:15.199 |
|
16 |
12 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:15.826 |
1:15.261 |
|
16 |
13 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:15.459 |
1:15.394 |
|
14 |
14 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:15.653 |
1:15.593 |
|
14 |
15 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:15.832 |
1:15.593 |
|
14 |
16 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
1:15.974 |
|
|
10 |
17 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:16.122 |
|
|
9 |
18 |
Mick Schumacher |
HAAS |
1:16.279 |
|
|
12 |
19 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
1:16.797 |
|
|
12 |
RT |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
|
|
|
2 |
Kết quả FP3: Max Verstappen nhanh nhất
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
LAPS |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:14.958 |
17 |
2 |
Lando Norris |
MCLAREN |
+0.456s |
16 |
3 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
+0.557s |
17 |
4 |
Sergio Perez |
RED BULL |
+0.593s |
17 |
5 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
+0.780s |
20 |
6 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
+0.932s |
21 |
7 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
+0.950s |
20 |
8 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
+0.950s |
18 |
9 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
+1.228s |
19 |
10 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
+1.270s |
19 |
11 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
+1.272s |
19 |
12 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
+1.287s |
18 |
13 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
+1.295s |
16 |
14 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
+1.431s |
18 |
15 |
George Russell |
WILLIAMS |
+1.469s |
19 |
16 |
Mick Schumacher |
HAAS |
+1.490s |
21 |
17 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
+1.579s |
14 |
18 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
+1.654s |
21 |
19 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
+1.845s |
22 |
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
+2.440s |
22 |
Kết quả FP2: Valtteri Bottas tiếp tục nhanh nhấtquả FP1: Valtteri Bottas nhanh nhất, Max Verstappen lận đận
Stt |
Tay đua |
CAR |
Thành tích |
LAPS |
1 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:15.551 |
25 |
2 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
+0.010s |
26 |
3 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
+0.078s |
30 |
4 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
+0.283s |
30 |
5 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
+0.820s |
28 |
6 |
Sergio Perez |
RED BULL RACING |
+0.860s |
25 |
7 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
+0.868s |
26 |
8 |
Lando Norris |
MCLAREN |
+0.934s |
23 |
9 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO RACING |
+0.962s |
25 |
10 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
+1.186s |
25 |
11 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
+1.266s |
27 |
12 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
+1.272s |
29 |
13 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
+1.284s |
27 |
14 |
Max Verstappen |
RED BULL RACING |
+1.448s |
5 |
15 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
+1.541s |
27 |
16 |
George Russell |
WILLIAMS |
+1.628s |
31 |
17 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO RACING |
+1.722s |
27 |
18 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
+1.730s |
24 |
19 |
Mick Schumacher |
HAAS |
+1.799s |
28 |
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
+2.306s |
16 |
Kết quả FP1: Valtteri Bottas nhanh nhất
Stt |
tay đua |
đội đua |
thành tích |
LAPS |
1 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:16.564 |
23 |
2 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
+0.041s |
25 |
3 |
Max Verstappen |
RED BULL |
+0.058s |
21 |
4 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
+0.232s |
13 |
5 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
+0.324s |
21 |
6 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
+0.324s |
26 |
7 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
+0.893s |
23 |
8 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
+0.925s |
19 |
9 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
+1.175s |
24 |
10 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
+1.205s |
23 |
11 |
George Russell |
WILLIAMS |
+1.302s |
25 |
12 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
+1.319s |
16 |
13 |
Lando Norris |
MCLAREN |
+1.371s |
16 |
14 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
+1.420s |
23 |
15 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
+1.494s |
24 |
16 |
Sergio Perez |
RED BULL |
+1.664s |
15 |
17 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
+1.796s |
20 |
18 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
+2.259s |
22 |
19 |
Mick Schumacher |
HAAS |
+2.916s |
18 |
20 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
+3.217s |
11 |
Nguồn: Tổng hợp, Wikipedia