
Nếu như Lewis Hamilton là tay đua đáng xem nhất ở nửa đầu cuộc đua F1-GP Bồ Đào Nha 2021 với những pha tấn công thần tốc khiến Max Verstappen và Valtteri Bottas không thể ngăn cản thì người đồng đội đầu tiên của anh-Fernando Alonso cũng kịp thời tỏa sáng ở những vòng cuối, giúp cho cuộc đua ở Portimao luôn ở trạng thái sôi động.
Cụ thể là sau khi thay lốp, Alonso đã liên tiếp ‘hạ gục’ Antonio Giovinazzi, Pierre Gasly, Daniel Ricciardo và Carlos Sainz để cán đích ở vị trí thứ 8, chỉ chậm hơn người đồng đội Esteban Ocon có 1 giây. Nhà cựu vô địch tự tin rằng ở cuộc đua này anh đã tìm được cách khai thác hết sức mạnh của chiếc xe Alpine A521:
‘Tôi nghĩ ở Bahrain thì tôi đã đua với tâm lý rất cẩn thận với mục tiêu có thể hoàn thành cuộc đua vì đó là cuộc đua đầu tiên của tôi sau hai năm. Còn ở Imola thì tôi thực sự không cảm thấy thoải mái khi lái xe trên đường ướt. Tôi không có cảm giác tốt với lốp inter (lốp trung gian) và tầm nhìn cũng không tốt. Ngoài ra thì tôi phân hạng cũng rất tệ.’
‘Do đó, tôi nghĩ Portimao này mới thực sự là chặng đua đầu tiên mà tôi có thể khai thác tối đa sức mạnh của chiếc xe.’
‘Trong cuộc đua chính thì tôi đã có thể đấu với một chiếc Mclaren (Daniel Ricciardo), một chiếc Ferrari (Carlos Sainz) và những tay đua Alphatauri. Đó là một kết quả tích cực. Yeah, tóm lại là tôi đang rất hài lòng với chặng đua này. Với đội đua Alpine cũng vậy.’
Ở cuộc đua chính thì Alonso chỉ xuất phát từ vị trí thứ 13. Tay đua người Tây Ban Nha nói phân hạng là điểm tối duy nhất trong bức tranh tươi sáng về Portimao của anh:
‘Nói chung đây không chỉ là một cuộc đua chính tốt mà nguyên chặng đua cũng rất tốt. Tôi đã có cảm giác cạnh tranh hơn so với hai chặng đua trước.’
‘Ở chặng đua này, tôi đã cảm thấy mạnh mẽ ngay từ FP1. Tôi xếp thứ 5 ở FP2, suýt nữa P3 ở FP3. Chỉ duy nhất ở phân hạng là tôi không thật sự thoải mái. Tôi không có độ bám giống như những phiên chạy khác. Thật không may. Kết quả phân hạng cũng ảnh hưởng đôi chút đến kết quả đua chính của tôi.’
‘Hôm qua tôi đã rất tức giận vì kết quả phân hạng không tốt. Nên hôm nay tôi cố gắng chuyển hóa cơn giận đó thành động lực trên đường đua.’
Sau 3 chặng đua thì Alonso đang có 5 điểm, tạm đứng thứ 12 trên BXH tổng. Kém đồng đội Esteban Ocon 3 bậc và 3 điểm.
Nguồn: Motorsport
GP Bồ Đào Nha 2021: Hamilton vượt mặt Verstappen và Bottas để giành chiến thắng
Cập nhật kết quả chặng đua F1 GP Bồ Đào Nha 2021:
Kết quả đua chính: Lewis Hamilton giành chiến thắng ấn tượng
Top 3 tay đua dẫn đầu không thay đổi vị trí sau pha xuất phát. Sau đó có xe an toàn do Kimi Raikkonen tông vào đồng đội Antonio Giovinazzi.
Ngay sau khi hết xe an toàn, Max Verstappen đã vượt Lewis Hamilton để lên P2. Nhưng không mất nhiều thời gian, Hamilton đã có thể vượt lại đối thủ, sau đó anh vượt nốt đồng đội Valtteri Bottas để vượt lên dẫn đầu và giành chiến thắng.
Ở lần pit đầu tiên, Verstappen là người vào pit trước 1 vòng và anh đã vượt Bottas ngay khi tay đua này vừa ra pit. Những vòng cuối cùng, 2 người tiếp tục vào pit để săn điểm fastest-lap, Bottas là người chiến thắng vì Verstappen bị hủy thành tích vòng cuối cùng..
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
1 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:34:31.421 |
2 |
Max Verstappen |
RED BULL |
+29.148s |
3 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
+33.530s |
4 |
Sergio Perez |
RED BULL |
+39.735s |
5 |
Lando Norris |
MCLAREN |
+51.369s |
6 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
+55.781s |
7 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
+63.749s |
8 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
+64.808s |
9 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
+75.369s |
10 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
+76.463s |
11 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
+78.955s |
12 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
+1 lap |
13 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
+1 lap |
14 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
+1 lap |
15 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
+1 lap |
16 |
George Russell |
WILLIAMS |
+1 lap |
17 |
Mick Schumacher |
HAAS |
+2 laps |
18 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
+2 laps |
19 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
+2 laps |
NC |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
DNF |
Kết quả phân hạng: Valtteri Bottas giành pole, Sebastian Vettel vào Q3
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
1 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:18.348 |
2 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:18.355 |
3 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:18.746 |
4 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:18.890 |
5 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:19.039 |
6 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:19.042 |
7 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:19.116 |
8 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:19.306 |
9 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:19.475 |
10 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:19.659 |
11 |
George Russell |
WILLIAMS |
|
12 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
|
13 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
|
14 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
|
15 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
|
16 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
|
17 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
|
18 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
|
19 |
Mick Schumacher |
HAAS |
|
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
|
Kết quả FP3: Max Verstappen nhanh nhất
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:18.489 |
2 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
+0.236s |
3 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
+0.331s |
4 |
Sergio Perez |
RED BULL |
+0.351s |
5 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
+0.371s |
6 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
+0.512s |
7 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
+0.561s |
8 |
Lando Norris |
MCLAREN |
+0.783s |
9 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
+0.885s |
10 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
+0.926s |
11 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
+0.996s |
12 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
+1.093s |
13 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
+1.099s |
14 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
+1.460s |
15 |
Mick Schumacher |
HAAS |
+1.544s |
16 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
+1.601s |
17 |
George Russell |
WILLIAMS |
+1.638s |
18 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
+1.725s |
19 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
+2.192s |
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
+2.201s |
Kết quả FP2: Lewis Hamilton nhanh nhất
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
LAPS |
1 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:19.837 |
33 |
2 |
Max Verstappen |
RED BULL |
+0.143s |
26 |
3 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
+0.344s |
28 |
4 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
+0.360s |
33 |
5 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
+0.383s |
32 |
6 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
+0.398s |
31 |
7 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
+0.523s |
33 |
8 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
+0.581s |
31 |
9 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
+0.590s |
31 |
10 |
Sergio Perez |
RED BULL |
+0.679s |
28 |
11 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
+0.721s |
34 |
12 |
Lando Norris |
MCLAREN |
+0.920s |
28 |
13 |
George Russell |
WILLIAMS |
+1.139s |
32 |
14 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
+1.216s |
33 |
15 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
+1.237s |
32 |
16 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
+1.388s |
22 |
17 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
+1.401s |
32 |
18 |
Mick Schumacher |
HAAS |
+1.700s |
29 |
19 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
+2.018s |
31 |
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
+2.801s |
28 |
Kết quả FP1: Valtteri Bottas nhanh nhất
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
LAPS |
1 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:19.648 |
31 |
2 |
Max Verstappen |
RED BULL |
+0.025s |
23 |
3 |
Sergio Perez |
RED BULL |
+0.198s |
22 |
4 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
+0.236s |
27 |
5 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
+0.319s |
32 |
6 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
+0.796s |
31 |
7 |
George Russell |
WILLIAMS |
+0.881s |
29 |
8 |
Lando Norris |
MCLAREN |
+0.987s |
26 |
9 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
+1.032s |
27 |
10 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
+1.152s |
27 |
11 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
+1.246s |
29 |
12 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
+1.347s |
31 |
13 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
+1.442s |
28 |
14 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
+1.655s |
31 |
15 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
+1.733s |
25 |
16 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
+1.757s |
31 |
17 |
Callum Ilott |
ALFA ROMEO |
+2.158s |
21 |
18 |
Mick Schumacher |
HAAS FERRARI |
+2.291s |
29 |
19 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
+2.645s |
29 |
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS FERRARI |
+4.576s |
29 |
Nguồn: Tổng hợp, Wikipedia