
Trở lại F1 sau hai năm phiêu liêu ở những giải đua khác, phong độ và kết quả thi đấu của Fernando Alonso đang rất thất thường theo cách rất thất vọng. Khi đua chính thì anh chưa từng về đích trước Esteban Ocon. Đua phân hạng anh đang bị dẫn 1-3. Điểm sáng duy nhất của Alonso chỉ là sự quật khởi ở những vòng đua cuối cùng ở Portimao.
Sau chặng đua trên sân nhà Tây Ban Nha, tay đua từng 2 lần lên ngôi vô địch các mùa giải 2005 và 2006 thừa nhận sự thua kém của mình:
‘Tôi nghĩ Esteban đang chạy rất tốt, chúng ta đều thấy như vậy. Năm ngoái thì cậu ấy đã lên podium ở chặng đua cuối cùng và bây giờ cậu ấy vẫn duy trì được phong độ rất tốt. Tôi cảm thấy rất ấn tượng với những gì cậu ấy đã làm được.’
‘Hiện tại thì tôi đã cố gắng 100% nhưng vẫn không thể bắt kịp cậu ấy. Do đó tôi cần cố gắng hơn nữa.’
Song Alonso khẳng định anh hoàn toàn không bi áp lực nào vì đã lường trước được việc này:
‘Tôi đã dự đoán được việc này (bị Ocon lấn lướt). Tôi nhớ khi Carlos Sainz đến Renault thì ở những chặng đua đầu tiên, cậu ấy cũng không nhanh bằng Nico Hulkenberg. Daniel Ricciardo cũng từng chậm hơn Nico ở mùa giải 2019 trước khi đua rất tốt ở năm thứ hai-2020.’
‘Năm ngoái thì Esteban cũng đua vất vả hơn Daniel và năm nay là năm thứ hai của cậu ấy và cậu ấy đã đua rất tốt.’
‘Do đó tôi vẫn đang cố gắng thích nghi với đội đua. Tôi không quá lo lắng’.
Tín hiệu tích cực đến với Fernando Alonso ở buổi đua thứ Năm Monaco vừa rồi. Anh nhanh hơn Ocon ở cả hai buổi đua FP1 và FP2, dù có pha quệt rào. Tay lái Alpine gọi đó là một nụ hôn nhẹ nhàng:
‘So với cú va chạm hồi năm 2010 khiến tôi không thể đua phân hạng thì cú va chạm vừa rồi chỉ như một nụ hôn nhẹ nhàng mà thôi.’
‘Hôm nay chúng tôi vẫn có thể thực hiện được rất nhiều vòng chạy, buổi sáng 37 vòng, buổi chiều 27 vòng. Tức là hôm nay tôi chạy hơn 60 vòng. Hi vọng chúng sẽ giúp tôi có được nhịp thi đấu ổn định trong những ngày tới.’
Trên BXH tổng, Fernando Alonso mới chỉ ghi được 5 điểm, không đủ đề góp mặt trong top-10 (P12).
Nguồn: Formula1
GP Monaco 2021: Charles Leclerc không thể đua chính, Max Verstsappen dễ dàng chiến thắng
Cập nhật thông tin về GP Monaco 2021:
Kết quả đua chính: Charles Leclerc không thể đua chính, Max Verstsappen dễ dàng chiến thắng
Do không kịp sửa xe nên Charles Leclerc phải đứng ngoài cuộc chơi. Max Verstappen không gặp quá nhiều khó khăn để giành chiến thắng và đoạt luôn vị trí dẫn đầu BXH tổng, do Lewis Hamilton hoàn toàn tắt điện (P7).
An ủi cho Ferrari là Carlos Sainz vẫn có thể mang về podium đầu tiên trong mùa giải 2021 cho họ. Về thứ 3 là Lando Norris
Một tay đua xui xẻo khác là Valtteri Bottas, anh phải bỏ cuộc ở trong pit-lane khi đang có vị trí thứ 2.
Sebastian Vettel xuất sắc cán đích ở vị trí thứ 5.
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
LAPS |
KẾT QUẢ |
PTS |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
78 |
WINNER |
25 |
2 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
78 |
+8.968s |
18 |
3 |
Lando Norris |
MCLAREN |
78 |
+19.427s |
15 |
4 |
Sergio Perez |
RED BULL |
78 |
+20.490s |
12 |
5 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
78 |
+52.591s |
10 |
6 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
78 |
+53.896s |
8 |
7 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
78 |
+68.231s |
6 |
8 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
77 |
+1 lap |
4 |
9 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
77 |
+1 lap |
2 |
10 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
77 |
+1 lap |
1 |
11 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
77 |
+1 lap |
0 |
12 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
77 |
+1 lap |
0 |
13 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
77 |
+1 lap |
0 |
14 |
George Russell |
WILLIAMS |
77 |
+1 lap |
0 |
15 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
77 |
+1 lap |
0 |
16 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
77 |
+1 lap |
0 |
17 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
75 |
+3 laps |
0 |
18 |
Mick Schumacher |
HAAS |
75 |
+3 laps |
0 |
NC |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
29 |
DNF |
0 |
NC |
Charles Leclerc |
FERRARI |
0 |
DNS |
0 |
Kết quả phân hạng: Charles Leclerc tông rào trước khi giành pole
Charles Leclerc là người nhanh nhất trước khi các tay đua thực hiện vòng chạy cuối cùng. Tuy nhiên Leclerc lại để tông rào ở vòng chạy này nên Q3 phải kết thúc sớm do không còn đủ thời gian. Các tay đua khác vì thế không thể cải thiện thành tích của mình.
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
Q1 |
Q2 |
Q3 |
LAPS |
1 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:11.113 |
1:10.597 |
1:10.346 |
27 |
2 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:11.124 |
1:10.650 |
1:10.576 |
23 |
3 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:10.938 |
1:10.695 |
1:10.601 |
28 |
4 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:11.324 |
1:10.806 |
1:10.611 |
25 |
5 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:11.321 |
1:11.031 |
1:10.620 |
23 |
6 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:11.560 |
1:11.179 |
1:10.900 |
30 |
7 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:11.622 |
1:11.116 |
1:11.095 |
30 |
8 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:12.078 |
1:11.309 |
1:11.419 |
26 |
9 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:11.644 |
1:11.019 |
1:11.573 |
26 |
10 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:11.658 |
1:11.409 |
1:11.779 |
28 |
11 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:11.740 |
1:11.486 |
|
22 |
12 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:11.747 |
1:11.598 |
|
21 |
13 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:11.979 |
1:11.600 |
|
20 |
14 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
1:11.899 |
1:11.642 |
|
21 |
15 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:12.016 |
1:11.830 |
|
24 |
16 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
1:12.096 |
|
|
13 |
17 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:12.205 |
|
|
12 |
18 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:12.366 |
|
|
14 |
19 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
1:12.958 |
|
|
12 |
Kết quả FP3: Max Verstappen nhanh nhất
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
K/C |
LAPS |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:11.294 |
|
19 |
2 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:11.341 |
+0.047s |
28 |
3 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:11.552 |
+0.258s |
27 |
4 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:11.765 |
+0.471s |
21 |
5 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:11.817 |
+0.523s |
18 |
6 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:11.988 |
+0.694s |
20 |
7 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:12.020 |
+0.726s |
20 |
8 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
1:12.298 |
+1.004s |
25 |
9 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:12.357 |
+1.063s |
28 |
10 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:12.537 |
+1.243s |
24 |
11 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:12.539 |
+1.245s |
21 |
12 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:12.700 |
+1.406s |
22 |
13 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:12.959 |
+1.665s |
25 |
14 |
Mick Schumacher |
HAAS |
1:13.139 |
+1.845s |
21 |
15 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:13.329 |
+2.035s |
19 |
16 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
1:13.390 |
+2.096s |
20 |
17 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:13.447 |
+2.153s |
29 |
18 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:13.475 |
+2.181s |
22 |
19 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
1:13.522 |
+2.228s |
30 |
20 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:13.614 |
+2.320s |
18 |
Kết quả FP2: Charles Leclerc nhanh nhất, Sergio Perez P8
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
K/C |
LAPS |
1 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:11.684 |
|
30 |
2 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:11.796 |
+0.112s |
32 |
3 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:12.074 |
+0.390s |
28 |
4 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:12.081 |
+0.397s |
27 |
5 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:12.107 |
+0.423s |
32 |
6 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:12.379 |
+0.695s |
24 |
7 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:12.498 |
+0.814s |
28 |
8 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:12.708 |
+1.024s |
24 |
9 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:12.746 |
+1.062s |
28 |
10 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:12.982 |
+1.298s |
26 |
11 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
1:13.065 |
+1.381s |
31 |
12 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:13.175 |
+1.491s |
27 |
13 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:13.195 |
+1.511s |
26 |
14 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:13.199 |
+1.515s |
28 |
15 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:13.257 |
+1.573s |
26 |
16 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:13.509 |
+1.825s |
32 |
17 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:13.593 |
+1.909s |
31 |
18 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
1:14.407 |
+2.723s |
26 |
19 |
Mick Schumacher |
HAAS |
1:14.416 |
+2.732s |
25 |
20 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
1:14.829 |
+3.145s |
11 |
Kết quả FP1: Sergio Perez nhanh nhất, Charles Leclerc chậm nhất
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
K/C |
LAPS |
1 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:12.487 |
|
36 |
2 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:12.606 |
+0.119s |
32 |
3 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:12.648 |
+0.161s |
39 |
4 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:12.929 |
+0.442s |
37 |
5 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:12.995 |
+0.508s |
34 |
6 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:13.131 |
+0.644s |
36 |
7 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:13.236 |
+0.749s |
31 |
8 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:13.732 |
+1.245s |
33 |
9 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
1:13.746 |
+1.259s |
39 |
10 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
1:14.081 |
+1.594s |
31 |
11 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:14.090 |
+1.603s |
33 |
12 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:14.106 |
+1.619s |
27 |
13 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:14.205 |
+1.718s |
37 |
14 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:14.268 |
+1.781s |
41 |
15 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:14.281 |
+1.794s |
36 |
16 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:14.320 |
+1.833s |
37 |
17 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
1:14.616 |
+2.129s |
33 |
18 |
Mick Schumacher |
HAAS |
1:14.801 |
+2.314s |
35 |
19 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:14.840 |
+2.353s |
35 |
20 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:19.618 |
+7.131s |
4 |
GP Monaco 2021 là chặng đua thứ 5 của mùa giải F1 2021. Lịch thi đấu giờ Việt Nam:
FP1: 16h30 – 20/05/2021
FP2: 20h00 – 20/05/2021
FP3: 17h00 – 22/05/2021
QUA: 20h00 – 22/05/2021
RAC: 20H00 – 23/05/2021
(Tiếp tục cập nhật)
Nguồn: Tổng hợp, Wikipedia