
Có lẽ với góc nhìn của người hâm mộ F1 thì Valtteri Bottas tiếp tục có một chặng đua đáng quên nữa ở GP Bồ Đào Nha 2021.
Hôm qua, tay đua người Phần Lan giữ được ưu thế xuất phát đầu tiên sau pha xuất phát nhưng đã không thể thoát được sự đeo bám của Lewis Hamilton và Max Verstappen. Kết quả là ngay sau khi ra pit thì anh đã để bị tụt xuống vị trí thứ 3 và không có cách nào lấy lại được những gì đã mất:
Nhưng với vai trò của một đội trưởng của Mercedes-Toto Wolff vẫn có những lời động viên cho Bottas:
‘Chúng ta cũng thấy hôm qua cậu ấy đua phân hạng rất đỉnh. Sau chặng đua ở Imola, ai cũng gạch tên cậu ấy, nhưng cậu ấy đã giành pole và có một cuộc đua rất vững vàng.’
Wolff thông cảm cho việc Bottas bị Hamilton vượt dễ dàng là vì Hamilton có DRS. Còn việc số 77 để Verstappen vượt ngay sau khi ra pit đối với Wolff chỉ là do thiếu may mắn-do lúc đó lốp xe chưa kịp làm nóng:
‘Tôi nghĩ các tay đua chạy phía trước sẽ rất khó chống cự các tay đua phía sau có DRS. Nhưng sau khi bị Lewis vượt thì cậu ấy cầm chân Max rất tốt. Cậu ấy chỉ bị Max vượt ở giai đoạn ra/vào pit. Thật không may.’
Ở pha xuất phát lại, Hamilton cũng từng để bị Verstappen vượt, chúng ta cũng đã thấy ngôi sao người Anh đã đáp trả rất nhanh. Còn Bottas đương nhiên đã không thể làm được việc đó. Wolff giải thích đó là do động cơ của anh gặp vấn đề nên phải giảm công suất hoạt động:
‘Cậu ấy đã bắt kịp tốc độ của Max, khoảng cách giữa hai người luôn được giữ ổn định ở khoảng 1.5 1.6 giây. Cậu ấy có thể nhanh hơn nữa ở giai đoạn cuối cuộc đua. Nhưng chúng tôi phải thay đổi chế độ hoạt động của động cơ, bởi vì cảm biến báo lại rằng ống xả đang quá nóng. Chúng tôi không thể khắc phục được nên phải chuyển động cơ về chế độ an toàn. Việc này làm cho cậu ấy bị mất khoảng 5 giây.’
‘Như tôi đã nói nhiều lần, chúng tôi luôn cố gắng hỗ trợ cậu ấy. Hãy chờ xem cậu ấy sẽ đua thế nào ở Barcelona.’
Nguồn: Motorsport
GP Bồ Đào Nha 2021: Hamilton vượt mặt Verstappen và Bottas để giành chiến thắng
Cập nhật kết quả chặng đua F1 GP Bồ Đào Nha 2021:
Kết quả đua chính: Lewis Hamilton giành chiến thắng ấn tượng
Top 3 tay đua dẫn đầu không thay đổi vị trí sau pha xuất phát. Sau đó có xe an toàn do Kimi Raikkonen tông vào đồng đội Antonio Giovinazzi.
Ngay sau khi hết xe an toàn, Max Verstappen đã vượt Lewis Hamilton để lên P2. Nhưng không mất nhiều thời gian, Hamilton đã có thể vượt lại đối thủ, sau đó anh vượt nốt đồng đội Valtteri Bottas để vượt lên dẫn đầu và giành chiến thắng.
Ở lần pit đầu tiên, Verstappen là người vào pit trước 1 vòng và anh đã vượt Bottas ngay khi tay đua này vừa ra pit. Những vòng cuối cùng, 2 người tiếp tục vào pit để săn điểm fastest-lap, Bottas là người chiến thắng vì Verstappen bị hủy thành tích vòng cuối cùng..
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
1 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:34:31.421 |
2 |
Max Verstappen |
RED BULL |
+29.148s |
3 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
+33.530s |
4 |
Sergio Perez |
RED BULL |
+39.735s |
5 |
Lando Norris |
MCLAREN |
+51.369s |
6 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
+55.781s |
7 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
+63.749s |
8 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
+64.808s |
9 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
+75.369s |
10 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
+76.463s |
11 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
+78.955s |
12 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
+1 lap |
13 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
+1 lap |
14 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
+1 lap |
15 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
+1 lap |
16 |
George Russell |
WILLIAMS |
+1 lap |
17 |
Mick Schumacher |
HAAS |
+2 laps |
18 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
+2 laps |
19 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
+2 laps |
NC |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
DNF |
Kết quả phân hạng: Valtteri Bottas giành pole, Sebastian Vettel vào Q3
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
1 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:18.348 |
2 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:18.355 |
3 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:18.746 |
4 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:18.890 |
5 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:19.039 |
6 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:19.042 |
7 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:19.116 |
8 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:19.306 |
9 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:19.475 |
10 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:19.659 |
11 |
George Russell |
WILLIAMS |
|
12 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
|
13 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
|
14 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
|
15 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
|
16 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
|
17 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
|
18 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
|
19 |
Mick Schumacher |
HAAS |
|
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
|
Kết quả FP3: Max Verstappen nhanh nhất
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:18.489 |
2 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
+0.236s |
3 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
+0.331s |
4 |
Sergio Perez |
RED BULL |
+0.351s |
5 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
+0.371s |
6 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
+0.512s |
7 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
+0.561s |
8 |
Lando Norris |
MCLAREN |
+0.783s |
9 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
+0.885s |
10 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
+0.926s |
11 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
+0.996s |
12 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
+1.093s |
13 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
+1.099s |
14 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
+1.460s |
15 |
Mick Schumacher |
HAAS |
+1.544s |
16 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
+1.601s |
17 |
George Russell |
WILLIAMS |
+1.638s |
18 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
+1.725s |
19 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
+2.192s |
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
+2.201s |
Kết quả FP2: Lewis Hamilton nhanh nhất
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
LAPS |
1 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:19.837 |
33 |
2 |
Max Verstappen |
RED BULL |
+0.143s |
26 |
3 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
+0.344s |
28 |
4 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
+0.360s |
33 |
5 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
+0.383s |
32 |
6 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
+0.398s |
31 |
7 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
+0.523s |
33 |
8 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
+0.581s |
31 |
9 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
+0.590s |
31 |
10 |
Sergio Perez |
RED BULL |
+0.679s |
28 |
11 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
+0.721s |
34 |
12 |
Lando Norris |
MCLAREN |
+0.920s |
28 |
13 |
George Russell |
WILLIAMS |
+1.139s |
32 |
14 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
+1.216s |
33 |
15 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
+1.237s |
32 |
16 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
+1.388s |
22 |
17 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
+1.401s |
32 |
18 |
Mick Schumacher |
HAAS |
+1.700s |
29 |
19 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
+2.018s |
31 |
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
+2.801s |
28 |
Kết quả FP1: Valtteri Bottas nhanh nhất
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
LAPS |
1 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:19.648 |
31 |
2 |
Max Verstappen |
RED BULL |
+0.025s |
23 |
3 |
Sergio Perez |
RED BULL |
+0.198s |
22 |
4 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
+0.236s |
27 |
5 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
+0.319s |
32 |
6 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
+0.796s |
31 |
7 |
George Russell |
WILLIAMS |
+0.881s |
29 |
8 |
Lando Norris |
MCLAREN |
+0.987s |
26 |
9 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
+1.032s |
27 |
10 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
+1.152s |
27 |
11 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
+1.246s |
29 |
12 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
+1.347s |
31 |
13 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
+1.442s |
28 |
14 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
+1.655s |
31 |
15 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
+1.733s |
25 |
16 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
+1.757s |
31 |
17 |
Callum Ilott |
ALFA ROMEO |
+2.158s |
21 |
18 |
Mick Schumacher |
HAAS FERRARI |
+2.291s |
29 |
19 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
+2.645s |
29 |
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS FERRARI |
+4.576s |
29 |
Nguồn: Tổng hợp, Wikipedia