
Đã rất lâu rồi Valtteri Bottas mới trình diễn được phong độ cao hơn đồng đội Lewis Hamilton ở cả đua phân hạng và đua chính, vậy mà đùng một cái, anh phải bỏ dở cuộc chơi vì sai lầm nghiệp dư của đội thay lốp Mercedes ở cuộc đua chính GP Monaco 2021 hôm qua.
Thời điểm mà Bottas bỏ cuộc là ở vòng 30 khi anh đang có được vị trí thứ 2-chỉ sau Max Verstappen. Bàng hoàng và thất vọng là tâm trạng của tay đua người Phần Lan.
‘Khi ngồi trong xe (chờ thay lốp) thì tôi có cảm giác vô tận. Tôi bắt đầu đếm xem những ai đã vượt qua mình. Tôi nghĩ Sainz rồi tới Norris. Và tôi chờ mãi mà họ vẫn chưa thay lốp xong nên tôi hiểu rằng mọi chuyện đã trở nên khó khăn.’
‘Tôi không thể tin nổi rằng tôi đã gặp phải một sự cố như vậy. Tôi cảm thấy lạ khi theo dõi các tay đua khác đua tiếp còn tôi lại đang đứng ở đây.’
Bottas không yêu cầu truy cứu trách nhiệm, nhưng yêu cầu phải tìm ra nguyên nhân để rút kinh nghiệm:
‘Trước đây thì chúng tôi chưa từng phải bỏ cuộc vì sự cố như thế này. Do đó hôm nay là một bài học lớn.’
‘Đây là một lỗi rất lớn của đội đua và chúng tôi phải rút kinh nghiệm. Chúng tôi cần tìm ra nguyên nhân xem đây là do lỗi con người hay lỗi máy móc. Dù là lỗi con người thì chúng tôi cũng rất thông cảm với người đã phạm lỗi đó. Nhưng chúng tôi cần rút kinh nghiệm.’
Trong khi Lewis Hamilton ‘mắc kẹt’ ở vị trí thứ 7 thì Bottas khẳng định anh có thể lên podium nếu cú pit đó diễn ra bình thường:
‘Tôi nghĩ mình đã xuất phát tốt. Max đã cố gắng phòng thủ nên tôi phải giảm ga một chút. Những vòng chạy sau đó thì tôi có tốc độ khá tốt. Nhưng có vẻ như lốp xe của Red Bull hoạt động hiệu quả hơn một chút nên Max có thể tạo được khoảng cách trước khi chúng tôi vào pit.
‘Tôi nghĩ nếu tôi có thể chạy tiếp bằng lốp Cứng thì tôi vẫn sẽ có tốc độ OK. Nhưng rõ ràng để tranh chấp chiến thắng là rất khó. Chúng tôi sẽ cố giành chiến thắng cho đến vòng đua cuối cùng, nếu không ít nhất thì cũng sẽ giành podium.’
Nguồn: Formula1
GP Monaco 2021: Charles Leclerc không thể đua chính, Max Verstsappen dễ dàng chiến thắng
Cập nhật thông tin về GP Monaco 2021:
Kết quả đua chính: Charles Leclerc không thể đua chính, Max Verstsappen dễ dàng chiến thắng
Do không kịp sửa xe nên Charles Leclerc phải đứng ngoài cuộc chơi. Max Verstappen không gặp quá nhiều khó khăn để giành chiến thắng và đoạt luôn vị trí dẫn đầu BXH tổng, do Lewis Hamilton hoàn toàn tắt điện (P7).
An ủi cho Ferrari là Carlos Sainz vẫn có thể mang về podium đầu tiên trong mùa giải 2021 cho họ. Về thứ 3 là Lando Norris
Một tay đua xui xẻo khác là Valtteri Bottas, anh phải bỏ cuộc ở trong pit-lane khi đang có vị trí thứ 2.
Sebastian Vettel xuất sắc cán đích ở vị trí thứ 5.
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
LAPS |
KẾT QUẢ |
PTS |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
78 |
WINNER |
25 |
2 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
78 |
+8.968s |
18 |
3 |
Lando Norris |
MCLAREN |
78 |
+19.427s |
15 |
4 |
Sergio Perez |
RED BULL |
78 |
+20.490s |
12 |
5 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
78 |
+52.591s |
10 |
6 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
78 |
+53.896s |
8 |
7 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
78 |
+68.231s |
6 |
8 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
77 |
+1 lap |
4 |
9 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
77 |
+1 lap |
2 |
10 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
77 |
+1 lap |
1 |
11 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
77 |
+1 lap |
0 |
12 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
77 |
+1 lap |
0 |
13 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
77 |
+1 lap |
0 |
14 |
George Russell |
WILLIAMS |
77 |
+1 lap |
0 |
15 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
77 |
+1 lap |
0 |
16 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
77 |
+1 lap |
0 |
17 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
75 |
+3 laps |
0 |
18 |
Mick Schumacher |
HAAS |
75 |
+3 laps |
0 |
NC |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
29 |
DNF |
0 |
NC |
Charles Leclerc |
FERRARI |
0 |
DNS |
0 |
Kết quả phân hạng: Charles Leclerc tông rào trước khi giành pole
Charles Leclerc là người nhanh nhất trước khi các tay đua thực hiện vòng chạy cuối cùng. Tuy nhiên Leclerc lại để tông rào ở vòng chạy này nên Q3 phải kết thúc sớm do không còn đủ thời gian. Các tay đua khác vì thế không thể cải thiện thành tích của mình.
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
Q1 |
Q2 |
Q3 |
LAPS |
1 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:11.113 |
1:10.597 |
1:10.346 |
27 |
2 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:11.124 |
1:10.650 |
1:10.576 |
23 |
3 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:10.938 |
1:10.695 |
1:10.601 |
28 |
4 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:11.324 |
1:10.806 |
1:10.611 |
25 |
5 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:11.321 |
1:11.031 |
1:10.620 |
23 |
6 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:11.560 |
1:11.179 |
1:10.900 |
30 |
7 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:11.622 |
1:11.116 |
1:11.095 |
30 |
8 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:12.078 |
1:11.309 |
1:11.419 |
26 |
9 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:11.644 |
1:11.019 |
1:11.573 |
26 |
10 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:11.658 |
1:11.409 |
1:11.779 |
28 |
11 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:11.740 |
1:11.486 |
|
22 |
12 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:11.747 |
1:11.598 |
|
21 |
13 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:11.979 |
1:11.600 |
|
20 |
14 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
1:11.899 |
1:11.642 |
|
21 |
15 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:12.016 |
1:11.830 |
|
24 |
16 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
1:12.096 |
|
|
13 |
17 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:12.205 |
|
|
12 |
18 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:12.366 |
|
|
14 |
19 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
1:12.958 |
|
|
12 |
Kết quả FP3: Max Verstappen nhanh nhất
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
K/C |
LAPS |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:11.294 |
|
19 |
2 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:11.341 |
+0.047s |
28 |
3 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:11.552 |
+0.258s |
27 |
4 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:11.765 |
+0.471s |
21 |
5 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:11.817 |
+0.523s |
18 |
6 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:11.988 |
+0.694s |
20 |
7 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:12.020 |
+0.726s |
20 |
8 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
1:12.298 |
+1.004s |
25 |
9 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:12.357 |
+1.063s |
28 |
10 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:12.537 |
+1.243s |
24 |
11 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:12.539 |
+1.245s |
21 |
12 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:12.700 |
+1.406s |
22 |
13 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:12.959 |
+1.665s |
25 |
14 |
Mick Schumacher |
HAAS |
1:13.139 |
+1.845s |
21 |
15 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:13.329 |
+2.035s |
19 |
16 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
1:13.390 |
+2.096s |
20 |
17 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:13.447 |
+2.153s |
29 |
18 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:13.475 |
+2.181s |
22 |
19 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
1:13.522 |
+2.228s |
30 |
20 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:13.614 |
+2.320s |
18 |
Kết quả FP2: Charles Leclerc nhanh nhất, Sergio Perez P8
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
K/C |
LAPS |
1 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:11.684 |
|
30 |
2 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:11.796 |
+0.112s |
32 |
3 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:12.074 |
+0.390s |
28 |
4 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:12.081 |
+0.397s |
27 |
5 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:12.107 |
+0.423s |
32 |
6 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:12.379 |
+0.695s |
24 |
7 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:12.498 |
+0.814s |
28 |
8 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:12.708 |
+1.024s |
24 |
9 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:12.746 |
+1.062s |
28 |
10 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:12.982 |
+1.298s |
26 |
11 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
1:13.065 |
+1.381s |
31 |
12 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:13.175 |
+1.491s |
27 |
13 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:13.195 |
+1.511s |
26 |
14 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:13.199 |
+1.515s |
28 |
15 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:13.257 |
+1.573s |
26 |
16 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:13.509 |
+1.825s |
32 |
17 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:13.593 |
+1.909s |
31 |
18 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
1:14.407 |
+2.723s |
26 |
19 |
Mick Schumacher |
HAAS |
1:14.416 |
+2.732s |
25 |
20 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
1:14.829 |
+3.145s |
11 |
Kết quả FP1: Sergio Perez nhanh nhất, Charles Leclerc chậm nhất
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
K/C |
LAPS |
1 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:12.487 |
|
36 |
2 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:12.606 |
+0.119s |
32 |
3 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:12.648 |
+0.161s |
39 |
4 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:12.929 |
+0.442s |
37 |
5 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:12.995 |
+0.508s |
34 |
6 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:13.131 |
+0.644s |
36 |
7 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:13.236 |
+0.749s |
31 |
8 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:13.732 |
+1.245s |
33 |
9 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
1:13.746 |
+1.259s |
39 |
10 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
1:14.081 |
+1.594s |
31 |
11 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:14.090 |
+1.603s |
33 |
12 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:14.106 |
+1.619s |
27 |
13 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:14.205 |
+1.718s |
37 |
14 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:14.268 |
+1.781s |
41 |
15 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:14.281 |
+1.794s |
36 |
16 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:14.320 |
+1.833s |
37 |
17 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
1:14.616 |
+2.129s |
33 |
18 |
Mick Schumacher |
HAAS |
1:14.801 |
+2.314s |
35 |
19 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:14.840 |
+2.353s |
35 |
20 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:19.618 |
+7.131s |
4 |
GP Monaco 2021 là chặng đua thứ 5 của mùa giải F1 2021. Lịch thi đấu giờ Việt Nam:
FP1: 16h30 – 20/05/2021
FP2: 20h00 – 20/05/2021
FP3: 17h00 – 22/05/2021
QUA: 20h00 – 22/05/2021
RAC: 20H00 – 23/05/2021
(Tiếp tục cập nhật)
Nguồn: Tổng hợp, Wikipedia