Đua xe F1, Lando Norris chiến thắng cuộc đua nước rút GP Sao Paulo 2025
Lando Norris có chiến thắng quan trọng ở cuộc đua nước rút của chặng đua xe F1 GP Sao Paulo 2025 khi mà đồng đội Oscar Piastri phải bỏ cuộc.
Những tin tức mới nhất về giải đua xe F1:
>>Xem thêm: Tin tức đua xe F1 cũ hơn
Lando Norris có chiến thắng quan trọng ở cuộc đua nước rút của chặng đua xe F1 GP Sao Paulo 2025 khi mà đồng đội Oscar Piastri phải bỏ cuộc.
Top 3 phân hạng đua cuộc nước rút của chặng đua xe F1 GP Sao Paulo 2025: P1/ Lando Norris Mclaren P2/ Kimi Antonelli Mercedes P3/ Oscar Piastri Mclaren
Từ giải đua xe F1 2026 đội đua Williams Racing sẽ được đổi tên thành Williams F1 Team; ngoài ra thì logo cũng được thiết kế lại theo phong cách cũ.
Những thông tin thú vị về chặng đua xe F1 GP Sao Paulo 2025 và trường đua Interlagos.
Lịch thi đấu các phiên chạy của chặng đua xe F1 GP Sao Paulo 2025 từ ngày 07 tháng 11 năm 2025 đến ngày 10 tháng 11 năm 2025 ở trường đua Jose Carlos Pace.
Thống kê sau chặng đua xe F1 GP Mexico 2025, Ferrari đã không chiến thắng suốt 1 năm, Oliver Bearman nhảy 5 bậc v.v..;
Các tay đua F1 là những vận động viên đua xe hội tụ đủ tiêu chuẩn khắt khe và điều kiện đặc biệt để thi đấu ở cấp độ cao nhất của môn đua xe công thức 1. Họ phải sở hữu giấy phép Super Licence do FIA cấp, đạt thành tích nổi bật ở các hạng đua thấp hơn như F2 hoặc F3, đồng thời có thể lực, phản xạ và khả năng tập trung vượt trội. Đằng sau mỗi tay đua F1 là hành trình dài rèn luyện, thử thách và nỗ lực không ngừng để đạt tới đỉnh cao của tốc độ.
Dưới đây là các tay đua đã tạo nên những huyền thoại trong lịch sử giải đua F1:
>>Xem thêm: Danh sách các tay đua từng vô địch F1
Tính đến hết mùa giải F1 2024, có 11 tay đua từng vô địch F1 từ 3 lần trở lên, trong đó Michael Schumacher và Lewis Hamilton đã 7 lần vô địch.
| Xếp hạng | Tay đua | Số lần vô địch | Mùa giải vô địch |
| 1-2 | Michael Schumacher | 7 | F1 1994, F1 1995, F1 2000, F1 2001, F1 2002, F1 2003, F1 2004 |
| Lewis Hamilton | 7 | F1 2008, F1 2014, F1 2015, F1 2017, F1 2018, F1 2019, F1 2020 | |
| 3 | Juan Manuel Fangio | 5 | F1 1951, F1 1954, F1 1955, F1 1956, F1 1957 |
| 4-6 | Alain Prost | 4 | F1 1985, F1 1986, F1 1989, F1 1993 |
| Sebastian Vettel | 4 | F1 2010, F1 2011, F1 2012, F1 2013 | |
| Max Verstappen | 4 | F1 2021, F1 2022, F1 2023, F1 2024 | |
| 7-11 | Jack Brabham | 3 | F1 1959, F1 1960, F1 1966 |
| Jackie Stewart | 3 | F1 1969, F1 1971, F1 1973 | |
| Niki Lauda | 3 | F1 1975, F1 1977, F1 1984 | |
| Nelson Piquet | 3 | F1 1981, F1 1983, F1 1987 | |
| Ayrton Senna | 3 | F1 1988, F1 1990, F1 1991 |
#Nguồn: Tổng hợp
>>Xem thêm: Danh sách các tay đua từng giành chiến thắng chặng đua F1
Tính đến tháng 10 năm 2025 có 11 tay đua từng giành chiến thắng chặng đua F1 từ 25 lần trở lên, trong đó người giành chiến thắng nhiều nhất là Lewis Hamilton với 105 chiến thắng. Hamilton vẫn đang còn thi đấu.
| Xếp hạng | Tay đua | Số lần chiến thắng | Chiến thắng đầu tiên | Chiến thắng cuối cùng |
| 1 | Lewis Hamilton | 105 | GP Canada 2007 | GP Bỉ 2014 |
| 2 | Michael Schumacher | 91 | GP Bỉ 1992 | GP Trung Quốc 2006 |
| 3 | Max Verstappen | 68 | GP Tây Ban Nha 2016 | GP Mỹ 2025 |
| 4 | Sebastian Vettel | 53 | GP Italia 2008 | GP Singapore 2019 |
| 5 | Alain Prost | 51 | GP Pháp 1981 | GP Đức 1993 |
| 6 | Ayrton Senna | 41 | GP Bồ Đào Nha 1985 | GP Úc 1993 |
| 7 | Fernando Alonso | 32 | GP Hungary 2003 | GP Tây Ban Nha 2013 |
| 8 | Nigel Mansell | 31 | GP Châu Âu 1985 | GP Úc 1994 |
| 9 | Jackie Stewart | 27 | GP Italia 1965 | GP Đức 1973 |
| 10-11 | Jim Clark | 25 | GP Bỉ 1962 | GP Nam Phi 1968 |
| Niki Lauda | 25 | GP Tây Ban Nha 1974 | GP Hà Lan 1985 |
#Nguồn: Tổng hợp
Kể từ mùa giải đầu niên năm 1950 chỉ có 7 chặng đua chủ yếu ở các quốc gia châu Âu, thì cho đến bây giờ giải đua F1 phát triển thành một giải đua cấp thế giới đúng nghĩa, với hơn 20 chặng đua trải đều khắp các châu lục, chỉ trừ châu Phi.
>>Xem thêm: Danh sách các mùa giải F1
Dưới đây là thông tin về các chặng đua và lịch thi đấu mùa giải năm nay:
Lịch thi đấu chặng đua xe F1 GP Sao Paulo 2025, chặng đua thứ 21 của giải đua xe F1 2025. Cuộc đua chính sẽ diễn ra lúc 00h00 rạng sáng ngày 10 tháng 11 năm 2025 theo giờ Việt Nam.
| Phiên chạy | Thời gian (giờ VN) |
|---|---|
| FP | 21h30 07/11/2025 |
| Phân hạng đua nước rút | 01h30 08/11/2025 |
| Đua nước rút | 21h00 08/11/2025 |
| Phân hạng đua chính | 01h00 09/11/2025 |
| Đua chính | 00h00 10/11/2025 |
Địa điểm: Trường đua Jose Carlos Pace
Mùa giải đua xe F1 2025 đã hoàn thành 20 trên tổng số 24 chặng đua. Dưới đây là lịch đua chính các chặng đua còn lại của mùa giải:
| Stt | Ngày đua chính | Chặng đua | Trường đua |
|---|---|---|---|
| 1 | Đã xong | GP Úc 2025 | Trường đua Melbourne |
| 2 | Đã xong | GP Trung Quốc 2025 | Trường đua Thượng Hải |
| 3 | Đã xong | GP Nhật Bản 2025 | Trường đua Suzuka |
| 4 | Đã xong | GP Bahrain 2025 | Trường đua Bahrain |
| 5 | Đã xong | GP Ả Rập Saudi 2025 | Trường đua Jeddah |
| 6 | Đã xong | GP Miami 2025 | Trường đua Miami |
| 7 | Đã xong | GP Emilia Romagna 2025 | Trường đua Imola |
| 8 | Đã xong | GP Monaco 2025 | Trường đua Monaco |
| 9 | Đã xong | GP Tây Ban Nha 2025 | Trường đua Barcelona-Catalunya |
| 10 | Đã xong | GP Canada 2025 | Trường đua Gilles Villeneuve |
| 11 | Đã xong | GP Áo 2025 | Trường đua Red Bull Ring |
| 12 | Đã xong | GP Anh 2025 | Trường đua Silverstone |
| 13 | Đã xong | GP Bỉ 2025 | Trường đua Spa-Francorchamps |
| 14 | Đã xong | GP Hungary 2025 | Trường đua Hungaroring |
| 15 | Đã xong | GP Hà Lan 2025 | Trường đua Zandvoort |
| 16 | Đã xong | GP Italia 2025 | Trường đua Monza |
| 17 | Đã xong | GP Azerbaijan 2025 | Trường đua Baku |
| 18 | Đã xong | GP Singapore 2025 | Trường đua Marina Bay |
| 19 | Đã xong | GP Mỹ 2025 | Trường đua Americas |
| 20 | Đã xong | GP Mexico City 2025 | Trường đua Anh em Rodríguez |
| 21 | 09/11/2025 | GP São Paulo 2025 | Trường đua Jose Carlos Pace |
| 22 | 22/11/2025 | GP Las Vegas 2025 | Trường đua Las Vegas |
| 23 | 30/11/2025 | GP Qatar 2025 | Trường đua Losail |
| 24 | 07/12/2025 | GP Abu Dhabi 2025 | Trường đua Yas Marina |
#Nguồn: Tổng hợp
>>Xem thêm: Format thi đấu chặng đua F1 các năm trước
Chặng đua bình thường:
Chặng đua có Sprint race:
Ở mỗi chặng đua thì các tay đua sẽ được thưởng điểm căn cứ vào kết quả thi đấu của họ, kết quả càng cao thì điểm số càng nhiều. Điểm số sẽ được tích lũy theo tay đua và đội đua để xếp hạng cá nhân và xếp hạng đội đua.
Cách tính điểm các chặng đua hiện nay:
>>Xem thêm: Cách tính điểm F1 các mùa giải trước
| Kết quả | 1st | 2nd | 3rd | 4th | 5th | 6th | 7th | 8th | 9th | 10th |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| Đua chính | 25 | 18 | 15 | 12 | 10 | 8 | 6 | 4 | 2 | 1 |
| Đua nước rút | 8 | 7 | 6 | 5 | 4 | 3 | 2 | 1 | ||
Sau chặng đua xe F1 GP Mexico 2025, Lando Norris đã vượt qua người đồng đội Oscar Piastri lên vị trí dẫn đầu bảng xếp hạng tổng. Ở phía dưới thì Oliver Bearman cũng có bước nhảy 5 bậc từ hạng 18 lên hạng 13.
| Xếp hạng | Tay đua | Đội đua | Mũ bảo hiểm | Điểm |
|---|---|---|---|---|
| 1 | Lando Norris | Mclaren | Bell | 357 |
| 2 | Oscar Piastri | Mclaren | Bell | 356 |
| 3 | Max Verstappen | Red Bull | Schuberth | 321 |
| 4 | George Russell | Mercedes | Bell | 258 |
| 5 | Charles Leclerc | Ferrari | Bell | 210 |
| 6 | Lewis Hamilton | Ferrari | Bell | 146 |
| 7 | Kimi Antonelli | Mercedes | Bell | 97 |
| 8 | Alex Albon | Williams | Bell | 73 |
| 9 | Nico Hulkenberg | Sauber | Schuberth | 41 |
| 10 | Isack Hadjar | Racing Bulls | Schuberth | 39 |
| 11 | Carlos Sainz jr | Williams | Bell | 38 |
| 12 | Fernando Alonso | Aston Martin | Bell | 37 |
| 13 | Oliver Bearman | Haas | Bell | 32 |
| 14 | Lance Stroll | Aston Martin | Stilo | 32 |
| 15 | Liam Lawson | Racing Bulls | Bell | 30 |
| 16 | Esteban Ocon | Haas | Bell | 30 |
| 17 | Yuki Tsunoda | Red Bull | Schuberth | 28 |
| 18 | Pierre Gasly | Alpine | Bell | 20 |
| 19 | Gabriel Bortoleto | Sauber | Bell | 19 |
| 20 | Franco Colapinto | Alpine | Bell | 0 |
| 21 | Jack Doohan | Alpine | Arai | 0 |
Thay đổi so với chặng đua trước:
Mclaren đã chính thức vô địch đội đua từ chặng đua thứ 19 GP Singapore 2025.
| Xếp hạng | Đội đua | Điểm |
|---|---|---|
| 1 | McLaren | 713 |
| 2 | Ferrari | 356 |
| 3 | Mercedes | 355 |
| 4 | Red Bull Racing | 346 |
| 5 | Williams | 111 |
| 6 | Racing Bulls | 72 |
| 7 | Aston Martin | 69 |
| 8 | Haas | 62 |
| 9 | Sauber | 60 |
| 10 | Alpine | 20 |
Thay đổi so với chặng đua trước:
#Nguồn: Formula1
Cơ quan quản lý cao nhất, có quyền ban hành luật lệ cho giải đua xe F1 là liên đoàn đua xe ô tô quốc tế FIA. Còn đơn vị đứng ra tổ chức giải đua xe F1 là công ty Formula 1 Group. Do tập đoàn Liberty Media đang giữ cổ phần chi phối ở Formula 1 Group nên cũng có thể coi Liberty Media là đơn vị tổ chức F1.
Trong những năm đầu thì FIA tự đứng ra tổ chức giải đua F1, giống như FIFA (tổ chức World Cup) và UEFA (tổ chức EURO và Champions League). Đến giữa thập niên 1970 thì hiệp hội các đội đua được thành lập. Tổ chức này, đứng đầu là Bernie Ecclestone, đã đòi có được những quyền lợi (ăn chia) cao hơn. Năm 1981 thì FIA đã nhượng bộ, các bên thống nhất ký thỏa thuận Concorde, chính thức thay đổi cơ cấu quản trị và điều hành F1.
Liberty Media sẽ làm những công việc như sắp xếp lịch thi đấu, phê duyệt đơn tham gia của các đội đua và các đơn vị đăng cai, cũng như soạn thảo những luật lệ sẽ được áp dụng trong tương lai v.v…
Luật thể thao và luật về kỹ thuật F1 sẽ được Liberty Media (đã tham khảo ý kiến của các đội đua) trình lên FIA xem xét và phê duyệt. Nói chung khi Liberty Media (và các đội đua) đã thống nhất các điều luật mới thì việc trình lên FIA chỉ mang ý nghĩa thủ tục.
Cám ơn các bạn đã đọc hết bài viết. Mời các bạn theo dõi những bài viết khác trên website Thể thao tốc độ