Một thương hiệu hamburger ở Úc bị fan cà khịa đã gây xui xẻo cho Oscar Piastri
Grill'd, một thương hiệu hamburger ở Úc bị fan hâm mộ của Oscar Piastri đổ lỗi tung quảng cáo 'trù ẻo', phải đăng bài xin lỗi.
Hiện tại thì danh xưng ‘tay đua có nhiều chiến thắng nhất trong số các tay đua chưa từng vô địch’ vẫn đang thuộc về cựu tay đua Stirling Moss, người đã giành được 16 chiến thắng trong thập kỷ 50-60 của thế kỷ trước. Moss từng 4 lần giành chức Á quân và 3 lần khác giành được chức Điện quân (hạng 3).
Cũng có lần Moss bị người khác vượt qua cho đến khi họ vô địch thì danh hiệu này lại được trả lại cho ông. Lần gần đây nhất là trường hợp của Nico Rosberg hồi năm 2016.
Mùa giải năm nay, cho đến hết chặng đua GP Sao Paulo 2025, thì mỗi tay đua Mclaren, là Lando Norris và Oscar Piastri đều đã giành được 7 chiến thắng. Mà cả hai cùng chưa từng vô địch nên họ cũng ‘thăng tiến’ rất nhanh trên bảng xếp hạng các tay đua có nhiều chiến thắng nhưng chưa từng vô địch trong lịch sử F1.
Lando Norris đang đồng hạng 4 với hai cựu tay đua người Brasil là Rubens Barrichello và Felipe Massa (11 chiến thắng, 0 vô địch). Còn Oscar Piastri vừa vặn xếp vị trí thứ 10 cùng với người quản lý của mình là Mark Webber (9 chiến thắng, 0 vô địch).
Do mùa giải F1 2025 chỉ còn 3 chặng đua nữa nên cả Norris và Piastri sẽ chưa thể soán ngôi đầu bảng của tiền bối Stirling Moss. Và nhiều khả năng đế khi mùa giải kết thúc thì sẽ có một người tự loại mình ra khỏi danh sách này, đơn giản là vì họ đang là những đối thủ cạnh tranh danh hiệu của nhau. Chúng ta hãy cùng chờ xem người được chọn sẽ là ai.
Còn dưới đây là top-10 tay đua giành được nhiều chiến thắng nhất nhưng chưa từng vô địch, tính đến hết chặng đua GP Sao Paulo 2025:
| Hạng | Tay đua | Mùa giải | Số chặng | Số lần đua chính | Chiến thắng |
|---|---|---|---|---|---|
| 1 | Stirling Moss | 1951–1961 | 67 | 66 | 16 |
| 2 | David Coulthard | 1994–2008 | 247 | 246 | 13 |
| 3 | Carlos Reutemann | 1972–1982 | 146 | 146 | 12 |
| 4 | Rubens Barrichello | 1993–2011 | 326 | 322 | 11 |
| Felipe Massa | 2002–2017 | 272 | 269 | ||
| Lando Norris | 2019–2025 | 149 | 149 | ||
| 7 | Ronnie Peterson | 1970–1978 | 123 | 123 | 10 |
| Gerhard Berger | 1984–1997 | 210 | 210 | ||
| Valtteri Bottas | 2013–2024 | 247 | 246 | ||
| 10 | Mark Webber | 2002–2013 | 217 | 215 | 9 |
| Oscar Piastri | 2023–2025 | 67 | 67 |
#Nguồn: Thể thao tốc độ tổng hợp
Những tin tức mới nhất về giải đua xe F1:
>>Xem thêm: Tin tức đua xe F1 cũ hơn
Grill'd, một thương hiệu hamburger ở Úc bị fan hâm mộ của Oscar Piastri đổ lỗi tung quảng cáo 'trù ẻo', phải đăng bài xin lỗi.
Sau chặng đua GP Sao Paulo 2025 ở trường đua Interlagos, trang chủ Formula1 có một thống kê thú vị, đó là việc Lando Norris trở thành tay đua đầu tiên trong lịch sử F1 giành 11 chiến thắng đầu tiên ở 11 trường đua khác nhau. Chiến thắng đầu tiên của Norris là ở […]
Max Verstappen nói vụ va chạm với George Russell ở chặng đua xe GP Tây Ban Nha 2025 là sai lầm duy nhất của anh trong mùa giải 2025.
Ban tổ chức giải đua xe F1 đang xem xét việc tổ chức một buổi thử lốp xe Pirelli 2026 ngay sau chặng đua cuối cùng của mùa giải ở Abu Dhabi.
Bạn có biết top 10 tay đua giành được nhiều chiến thắng chặng nhất nhưng chưa từng vô địch, tính đến hết tháng 11 năm 2025, có tên hai tay đua Mclaren là Lando Norris và Oscar Piastri. Nhiều khả năng một trong hai người sẽ bị loại khỏi danh sách sau khi mùa giải này kết thúc.
Tổng hợp những thành tích đua xe mà Lando Norris đã giành được khi bước qua tuổi 26.
Lando Norris tiếp tục gia cố ngôi đầu bảng xếp hạng cá nhân F1 2025 bằng một chiến thắng tuyệt đối ở Interlagos. Tay đua của đội Mclaren đã không gặp phải một sự kháng cự nào từ các đối thủ cạnh tranh vì ba người xuất phát từ phía sau anh là Kimi Antonelli, Charles Leclerc và Oscar Piastri vì giành giật vị trí mà để xảy ra va chạm liên hoàn khiến cho người phải bỏ cuộc (Leclerc), kẻ thì bị phạt 10 giây (Piastri).
Antonelli may mắn không bị gì đã hoàn thành cuộc đua ở vị trí thứ 2, là kết quả đua chính tốt nhất cho đến giờ của tay đua trẻ nhất giải.
Nhưng danh hiệu tay đua xuất sắc nhất lại thuộc về Max Verstappen, người xuất phát từ pitlane đã xuất sắc lên podium. Verstappen là người giúp cho những vòng cuối cùng trở nên sôi động hơn với liên tiếp những pha tấn công các tay đua Mercedes, vượt được George Russell sau đó dí sát nút Antonelli.
Bài viết đang được cập nhật
Kết quả cuộc đua chính GP Sao Paulo 2025:
| Xếp hạng | Tay đua | Đội đua | Lap | Kết quả | Điểm |
| 1 | Lando Norris | McLaren | 71 | 1:32:01.596 | 25 |
| 2 | Kimi Antonelli | Mercedes | 71 | +10.388s | 18 |
| 3 | Max Verstappen | Red Bull Racing | 71 | +10.750s | 15 |
| 4 | George Russell | Mercedes | 71 | +15.267s | 12 |
| 5 | Oscar Piastri | McLaren | 71 | +15.749s | 10 |
| 6 | Oliver Bearman | Haas F1 Team | 71 | +29.630s | 8 |
| 7 | Liam Lawson | Racing Bulls | 71 | +52.642s | 6 |
| 8 | Isack Hadjar | Racing Bulls | 71 | +52.873s | 4 |
| 9 | Nico Hulkenberg | Kick Sauber | 71 | +53.324s | 2 |
| 10 | Pierre Gasly | Alpine | 71 | +53.914s | 1 |
| 11 | Alexander Albon | Williams | 71 | +54.184s | 0 |
| 12 | Esteban Ocon | Haas F1 Team | 71 | +54.696s | 0 |
| 13 | Carlos Sainz | Williams | 71 | +55.420s | 0 |
| 14 | Fernando Alonso | Aston Martin | 71 | +55.766s | 0 |
| 15 | Franco Colapinto | Alpine | 71 | +57.777s | 0 |
| 16 | Lance Stroll | Aston Martin | 71 | +58.247s | 0 |
| 17 | Yuki Tsunoda | Red Bull Racing | 71 | +69.176s | 0 |
| NC | Lewis Hamilton | Ferrari | 37 | DNF | 0 |
| NC | Charles Leclerc | Ferrari | 5 | DNF | 0 |
| NC | Gabriel Bortoleto | Kick Sauber | 0 | DNF | 0 |
#Nguồn: Formula1
Kể từ mùa giải đầu niên năm 1950 chỉ có 7 chặng đua chủ yếu ở các quốc gia châu Âu, thì cho đến bây giờ giải đua F1 phát triển thành một giải đua cấp thế giới đúng nghĩa, với hơn 20 chặng đua trải đều khắp các châu lục, chỉ trừ châu Phi.
>>Xem thêm: Danh sách các mùa giải F1
Dưới đây là thông tin về các chặng đua và lịch thi đấu mùa giải năm nay:
Lịch thi đấu chặng đua xe F1 GP Las Vegas 2025, chặng đua thứ 22 của giải đua xe F1 2025. Cuộc đua chính sẽ diễn ra lúc 11h00 sáng ngày 23 tháng 11 năm 2025 theo giờ Việt Nam.
| Phiên chạy | Thời gian (giờ VN) |
|---|---|
| FP1 | 07h30 21/11/2025 |
| FP2 | 11h00 21/11/2025 |
| FP3 | 07h30 22/11/2025 |
| Phân hạng | 11h00 22/11/2025 |
| Đua chính | 11h00 23/11/2025 |
Địa điểm: Trường đua Las Vegas Strip
Sau chặng đua GP Sao Paulo thì giải đua xe F1 2025 đã hoàn thành 21 rên tổng số 24 chặng đua. Dưới đây là lịch đua chính các chặng đua còn lại của mùa giải:
| Stt | Ngày đua chính | Chặng đua | Trường đua |
|---|---|---|---|
| 1 | Đã xong | GP Úc 2025 | Trường đua Melbourne |
| 2 | Đã xong | GP Trung Quốc 2025 | Trường đua Thượng Hải |
| 3 | Đã xong | GP Nhật Bản 2025 | Trường đua Suzuka |
| 4 | Đã xong | GP Bahrain 2025 | Trường đua Bahrain |
| 5 | Đã xong | GP Ả Rập Saudi 2025 | Trường đua Jeddah |
| 6 | Đã xong | GP Miami 2025 | Trường đua Miami |
| 7 | Đã xong | GP Emilia Romagna 2025 | Trường đua Imola |
| 8 | Đã xong | GP Monaco 2025 | Trường đua Monaco |
| 9 | Đã xong | GP Tây Ban Nha 2025 | Trường đua Barcelona-Catalunya |
| 10 | Đã xong | GP Canada 2025 | Trường đua Gilles Villeneuve |
| 11 | Đã xong | GP Áo 2025 | Trường đua Red Bull Ring |
| 12 | Đã xong | GP Anh 2025 | Trường đua Silverstone |
| 13 | Đã xong | GP Bỉ 2025 | Trường đua Spa-Francorchamps |
| 14 | Đã xong | GP Hungary 2025 | Trường đua Hungaroring |
| 15 | Đã xong | GP Hà Lan 2025 | Trường đua Zandvoort |
| 16 | Đã xong | GP Italia 2025 | Trường đua Monza |
| 17 | Đã xong | GP Azerbaijan 2025 | Trường đua Baku |
| 18 | Đã xong | GP Singapore 2025 | Trường đua Marina Bay |
| 19 | Đã xong | GP Mỹ 2025 | Trường đua Americas |
| 20 | Đã xong | GP Mexico City 2025 | Trường đua Anh em Rodríguez |
| 21 | Đã xong | GP São Paulo 2025 | Trường đua Jose Carlos Pace |
| 22 | 22/11/2025 | GP Las Vegas 2025 | Trường đua Las Vegas |
| 23 | 30/11/2025 | GP Qatar 2025 | Trường đua Losail |
| 24 | 07/12/2025 | GP Abu Dhabi 2025 | Trường đua Yas Marina |
#Nguồn: Tổng hợp
>>Xem thêm: Format thi đấu chặng đua F1 các năm trước
Chặng đua bình thường:
Chặng đua có Sprint race:
Ở mỗi chặng đua thì các tay đua sẽ được thưởng điểm căn cứ vào kết quả thi đấu của họ, kết quả càng cao thì điểm số càng nhiều. Điểm số sẽ được tích lũy theo tay đua và đội đua để xếp hạng cá nhân và xếp hạng đội đua.
Cách tính điểm các chặng đua hiện nay:
>>Xem thêm: Cách tính điểm F1 các mùa giải trước
| Kết quả | 1st | 2nd | 3rd | 4th | 5th | 6th | 7th | 8th | 9th | 10th |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| Đua chính | 25 | 18 | 15 | 12 | 10 | 8 | 6 | 4 | 2 | 1 |
| Đua nước rút | 8 | 7 | 6 | 5 | 4 | 3 | 2 | 1 | ||
Sau chặng đua xe F1 GP Sao Paulo 2025, Lando Norris tiếp tục dẫn đầu bảng xếp hạng cá nhân, đã nới rộng khoảng cách với Oscar Piastri lên thành 24 điểm.
| Xếp hạng | Tay đua | Đội đua | Mũ bảo hiểm | Điểm |
|---|---|---|---|---|
| 1 | Lando Norris | Mclaren | Bell | 390 |
| 2 | Oscar Piastri | Mclaren | Bell | 366 |
| 3 | Max Verstappen | Red Bull | Schuberth | 341 |
| 4 | George Russell | Mercedes | Bell | 276 |
| 5 | Charles Leclerc | Ferrari | Bell | 214 |
| 6 | Lewis Hamilton | Ferrari | Bell | 148 |
| 7 | Kimi Antonelli | Mercedes | Bell | 122 |
| 8 | Alex Albon | Williams | Bell | 73 |
| 9 | Nico Hulkenberg | Sauber | Schuberth | 43 |
| 10 | Isack Hadjar | Racing Bulls | Schuberth | 43 |
| 11 | Oliver Bearman | Haas | Bell | 40 |
| 12 | Fernando Alonso | Aston Martin | Bell | 40 |
| 13 | Carlos Sainz jr | Williams | Bell | 38 |
| 14 | Liam Lawson | Racing Bulls | Bell | 36 |
| 15 | Lance Stroll | Aston Martin | Stilo | 32 |
| 16 | Esteban Ocon | Haas | Bell | 30 |
| 17 | Yuki Tsunoda | Red Bull | Schuberth | 28 |
| 18 | Pierre Gasly | Alpine | Bell | 22 |
| 19 | Gabriel Bortoleto | Sauber | Bell | 19 |
| 20 | Franco Colapinto | Alpine | Bell | 0 |
| 21 | Jack Doohan | Alpine | Arai | 0 |
Thay đổi so với chặng đua trước:
Mclaren đã chính thức vô địch đội đua từ chặng đua thứ 19 GP Singapore 2025.
| Xếp hạng | Đội đua | Điểm |
|---|---|---|
| 1 | McLaren | 756 |
| 2 | Mercedes | 398 |
| 3 | Red Bull Racing | 366 |
| 4 | Ferrari | 362 |
| 5 | Williams | 111 |
| 6 | Racing Bulls | 82 |
| 7 | Aston Martin | 72 |
| 8 | Haas | 70 |
| 9 | Sauber | 62 |
| 10 | Alpine | 22 |
Thay đổi so với chặng đua trước:
#Nguồn: Formula1
Cám ơn các bạn đã đọc hết bài viết. Mời các bạn theo dõi những bài viết khác trên website Thể thao tốc độ