
Trước khi đến Paul Ricard tham gia GP Pháp 2021, tất cả các thành viên của đội đua Ferrari đều dự đoán họ sẽ ‘trở lại bình thường’ như trước chặng đua Monaco. Trạng thái bình thường của Ferrari là Charles Leclerc cán đích ở vị trí từ thứ 4 đến thứ 6, còn Carlos Sainz từ 5 đến 8.
Song có lẽ nằm mơ họ cũng không tưởng tượng được rằng dù có được những vị trí xuất phát không đến nỗi nào (P5 và P7) vậy mà cuối cùng đã hoàn toàn trắng tay. Riêng Leclerc thậm chí về đích sau một chiếc Williams và một chiếc Alfa Romeo.
Đội trưởng Mattia Binotto cho rằng chiếc SF21 của ông vốn không hợp với trường đua Paul Ricard dẫn đến việc lốp bị xuống cấp rất nhanh:
‘Tôi không có nhiều điều để giải thích. Nói chung thì đây là một chặng đua rất khó khăn đối với chúng tôi. Chúng tôi đã không thể làm cho lốp xe hoạt động hiệu quả.’
‘Chúng tôi đã dự đoán đây là một chặng đua rất khó khăn vì những góc cua tốc độ cao sẽ khiến lốp xe chịu nhiều sức ép hơn.’
‘Nếu các bạn còn nhớ thì hai năm trước, chúng tôi cũng gặp vấn đề tương tự ở trường đua này. Đây rõ ràng là trường đua không phù hợp với chúng tôi. Tuy nhiên vấn đề là sau 2 năm mà chúng tôi gặp chung một vấn đề, nghĩa là chúng tôi đã không thể giải quyết được. Do đó chúng tôi cần hiểu nguyên nhân để giúp cho các chặng đua ở đây trong tương lai.’
Ở GP Pháp 2019, Charles Leclerc vẫn có thể mang về podium cho Ferrari, tuy nhiên anh chậm hơn người chiến thắng Lewis Hamilton tới 18 giây. Đó là mùa giải mà Ferrari còn đang rất mạnh. Ngoài ra thì Binotto cũng cảnh báo các nhân viên của ông nên chuẩn bị tinh thần cho những chặng đua tương tự:
‘Tôi không nghĩ cuộc đua này phản ánh thực tế sức mạnh của chiếc xe. Nhưng chúng tôi cần tìm hiểu để khắc phục vấn đề. Nhưng không phải cho tương lai ngắn hạn mà là cho tương lai trung và dài hạn.’
‘Nhưng chúng tôi lo lắng sẽ gặp vấn đề này ở một vài chặng đua nữa. Chúng tôi cần chuẩn bị tinh thần để đối mặt với nó.’
Đội đua Italia vốn đã xác định là sẽ chuyển nguồn lực sang dự án 2022 nhưng vẫn sẽ tìm hiểu các điểm yếu của chiếc xe 2021. Tay đua mới Carlos Sainz có một gợi ý cho họ, anh nói thời tiết có thể là một lý do (Đã có mưa vào buổi sáng trước cuộc đua chính):
‘Hôm thứ Sáu thì tôi có cảm giác khá tốt. Nhưng hôm nay thì điều kiện thời tiết đã thay đổi. Có vẻ như chiếc xe của chúng tôi không kịp thích nghi với điều kiện thi đấu của ngày hôm nay. Lốp xe của chúng tôi có hiện tượng vón hột (graining), và khi nó xảy ra thì chúng tôi bắt đầu mất tốc.’
‘Thật thật mà nói thì ngay từ vòng đua đầu tiên, chúng tôi đã không có đủ tốc độ bởi lốp xuống cấp rất nhanh. Đây là điều mà trước đây tôi chưa từng trải qua. Chúng tôi cần phải tìm hiểu. Có một manh mối là điều kiện thời tiết của ngày Chủ Nhật là rất khác.’
Với Carlos Sainz thì GP Pháp 2021 là lần thứ hai anh đua phân hạng nhanh hơn đồng đội Charles Leclerc. Nhưng không hiểu thế nào mà cả hai lần (lần trước là ở Portimao Bồ Đào Nha) thì số 55 đều chỉ cán đích ở vị trí P11, còn ở các cuộc đua xuất phát thấp hơn Leclerc thì Sainz đều ghi điểm.
Nguồn: Formula1
GP Pháp 2021: ‘Chấp’ đối thủ 1 lần pit, Max Verstappen vẫn giành chiến thắng ngoạn mục
Cập nhật kết quả chặng đua GP Pháp 2021 ở trường đua Paul Ricard:

Kết quả đua chính: Max Verstappen giành chiến thắng dù vô pit nhiều hơn Lewis Hamilton
Đội đua Red Bull đã có chiến thuật xuất sắc giúp cho Max Verstappen 2 lần đòi lại vị trí dẫn đầu từ tay Lewis Hamilton. Do xuất phát không tốt nên Verstappen bị đối thủ vượt mặt ở Turn-2 và anh đã lấy lại P1 ở lần pit đầu tiên. Sau đó Red Bull tiếp tục hi sinh vị trí dẫn đầu, để đổi lấy bộ lốp mới. Cũng phải khá vất vả Verstappen mới vượt được Hamilton ở vòng đua áp chót, qua đó giành chiến thắng đầu tiên ở Paul Ricard và củng cố ngôi đầu bảng.
Không chỉ có Verstappen, đồng đội Sergio Perez cũng thực hiện rất tốt chiến thuật pit muộn của mình. Anh đã vượt Valtteri Bottas để lên podium.
Ở phía dưới thì Ferrari lại có 1 chặng đua đáng quên. Dù có những vị trí xuất phát khá cao song cuối cùng đã không có được điểm nào.
stt |
tay đua |
xe |
LAP |
kết quả |
PTS |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
53 |
1:27:25.770 |
26 |
2 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
53 |
+2.904s |
18 |
3 |
Sergio Perez |
RED BULL |
53 |
+8.811s |
15 |
4 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
53 |
+14.618s |
12 |
5 |
Lando Norris |
MCLAREN |
53 |
+64.032s |
10 |
6 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
53 |
+75.857s |
8 |
7 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
53 |
+76.596s |
6 |
8 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
53 |
+77.695s |
4 |
9 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
53 |
+79.666s |
2 |
10 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
53 |
+91.946s |
1 |
11 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
53 |
+99.337s |
0 |
12 |
George Russell |
WILLIAMS |
52 |
+1 lap |
0 |
13 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
52 |
+1 lap |
0 |
14 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
52 |
+1 lap |
0 |
15 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
52 |
+1 lap |
0 |
16 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
52 |
+1 lap |
0 |
17 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
52 |
+1 lap |
0 |
18 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
52 |
+1 lap |
0 |
19 |
Mick Schumacher |
HAAS |
52 |
+1 lap |
0 |
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
52 |
+1 lap |
0 |
Kết quả phân hạng: Max Verstappen giành pole
Max Verstappen tiếp tục duy trì được tốc độ vượt trội, giành pole với khoảng cách 0.2 giây so với Lewis Hamilton.
Xếp sau họ là những người đồng đội Valtteri Bottas (P3) và Sergio Perez (P4).
Các phiên chạy Q2 và Q3 đều diễn ra suôn sẻ. Chỉ có phiên Q1 có hai lần cờ đỏ ở đầu phiên (Yuki Tsunoda tông rào) và cuối phiên (Mick Schumacher tông rào). Nhờ cú tông rào này mà Mick Schumacher có lần đầu tiên vào Q2 nhưng anh không thể chạy thêm vòng nào.
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
Q1 |
Q2 |
Q3 |
LAP |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:31.001 |
1:31.080 |
1:29.990 |
16 |
2 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:31.237 |
1:30.788 |
1:30.248 |
20 |
3 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:31.669 |
1:30.735 |
1:30.376 |
16 |
4 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:31.560 |
1:30.971 |
1:30.445 |
16 |
5 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:32.079 |
1:31.146 |
1:30.840 |
19 |
6 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:31.898 |
1:31.353 |
1:30.868 |
22 |
7 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:32.209 |
1:31.567 |
1:30.987 |
20 |
8 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:31.733 |
1:31.542 |
1:31.252 |
18 |
9 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:32.158 |
1:31.549 |
1:31.340 |
17 |
10 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:32.181 |
1:31.615 |
1:31.382 |
21 |
11 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:32.139 |
1:31.736 |
|
10 |
12 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:32.132 |
1:31.767 |
|
12 |
13 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:32.722 |
1:31.813 |
|
13 |
14 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:33.060 |
1:32.065 |
|
13 |
15 |
Mick Schumacher |
HAAS |
1:32.942 |
|
|
7 |
16 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:33.062 |
|
|
7 |
17 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
1:33.354 |
|
|
7 |
18 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
1:33.554 |
|
|
7 |
NC |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
2:12.584 |
|
|
7 |
RT |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
|
|
|
2 |
Kết quả FP3: Tiếp tục là Max Verstappen
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
KHOẢNG CÁCH |
LAP |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:31.300 |
|
11 |
2 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:32.047 |
+0.747s |
14 |
3 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:32.195 |
+0.895s |
17 |
4 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:32.238 |
+0.938s |
15 |
5 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:32.266 |
+0.966s |
15 |
6 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:32.336 |
+1.036s |
14 |
7 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:32.624 |
+1.324s |
15 |
8 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:32.681 |
+1.381s |
16 |
9 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:32.707 |
+1.407s |
16 |
10 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:32.759 |
+1.459s |
14 |
11 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:32.820 |
+1.520s |
15 |
12 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:33.017 |
+1.717s |
17 |
13 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:33.051 |
+1.751s |
15 |
14 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:33.200 |
+1.900s |
18 |
15 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
1:33.328 |
+2.028s |
16 |
16 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:33.364 |
+2.064s |
16 |
17 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
1:33.424 |
+2.124s |
17 |
18 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:33.584 |
+2.284s |
16 |
19 |
Mick Schumacher |
HAAS |
1:34.143 |
+2.843s |
14 |
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS |
1:34.642 |
+3.342s |
13 |
Kết quả FP2: Max Verstappen nhanh nhất
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
KHOẢNG CÁCH |
LAP |
1 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:32.872 |
|
21 |
2 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:32.880 |
+0.008s |
27 |
3 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:33.125 |
+0.253s |
23 |
4 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:33.340 |
+0.468s |
25 |
5 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:33.550 |
+0.678s |
23 |
6 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:33.685 |
+0.813s |
23 |
7 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:33.696 |
+0.824s |
25 |
8 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:33.698 |
+0.826s |
24 |
9 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
1:33.786 |
+0.914s |
26 |
10 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:33.822 |
+0.950s |
24 |
11 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:33.831 |
+0.959s |
23 |
12 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:33.921 |
+1.049s |
24 |
13 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
1:33.955 |
+1.083s |
25 |
14 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:34.079 |
+1.207s |
24 |
15 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:34.447 |
+1.575s |
25 |
16 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:34.632 |
+1.760s |
24 |
17 |
George Russell |
WILLIAMS |
1:35.266 |
+2.394s |
25 |
18 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:35.331 |
+2.459s |
25 |
19 |
Mick Schumacher |
HAAS FERRARI |
1:35.512 |
+2.640s |
24 |
20 |
Nikita Mazepin |
HAAS FERRARI |
1:35.551 |
+2.679s |
23 |
Kết quả Fp1: Valtteri Bottas nhanh nhất
STT |
TAY ĐUA |
ĐỘI ĐUA |
KẾT QUẢ |
KHOẢNG CÁCH |
LAP |
1 |
Valtteri Bottas |
MERCEDES |
1:33.448 |
|
24 |
2 |
Lewis Hamilton |
MERCEDES |
1:33.783 |
+0.335s |
21 |
3 |
Max Verstappen |
RED BULL |
1:33.880 |
+0.432s |
23 |
4 |
Sergio Perez |
RED BULL |
1:34.193 |
+0.745s |
25 |
5 |
Esteban Ocon |
ALPINE |
1:34.329 |
+0.881s |
25 |
6 |
Daniel Ricciardo |
MCLAREN |
1:34.644 |
+1.196s |
24 |
7 |
Fernando Alonso |
ALPINE |
1:34.693 |
+1.245s |
21 |
8 |
Pierre Gasly |
ALPHATAURI |
1:34.699 |
+1.251s |
20 |
9 |
Lando Norris |
MCLAREN |
1:34.707 |
+1.259s |
21 |
10 |
Yuki Tsunoda |
ALPHATAURI |
1:34.847 |
+1.399s |
22 |
11 |
Charles Leclerc |
FERRARI |
1:34.950 |
+1.502s |
24 |
12 |
Antonio Giovinazzi |
ALFA ROMEO |
1:35.116 |
+1.668s |
23 |
13 |
Kimi Räikkönen |
ALFA ROMEO |
1:35.135 |
+1.687s |
20 |
14 |
Lance Stroll |
ASTON MARTIN |
1:35.275 |
+1.827s |
23 |
15 |
Sebastian Vettel |
ASTON MARTIN |
1:35.289 |
+1.841s |
16 |
16 |
Carlos Sainz |
FERRARI |
1:35.342 |
+1.894s |
24 |
17 |
Nicholas Latifi |
WILLIAMS |
1:35.612 |
+2.164s |
22 |
18 |
Nikita Mazepin |
HAAS FERRARI |
1:36.651 |
+3.203s |
24 |
19 |
Mick Schumacher |
HAAS FERRARI |
1:37.329 |
+3.881s |
14 |
20 |
Roy Nissany |
WILLIAMS |
1:37.881 |
+4.433s |
16 |
Nguồn: Tổng hợp, Wikipedia